Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ tăng cường nhập khẩu?

Dự báo giá heo hơi ngày 11/10 tiếp tục giảm từ 1.000-3.000 đồng/kg trên diện rộng, sau khi Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu thịt heo từ các nước.

Giá heo hơi hôm nay 10/10 tiếp tục giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả nước, đang được thu mua trong khoảng 68.000 - 78.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục giảm nhờ tăng cường nhập khẩu?

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 11/10

Tại Thái Nguyên và Yên Bái, giá heo khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng xuống mức 69.000 đồng/kg heo hơi tại Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên. Duy trì mức thấp nhất với 68.000 đồng/kg heo hơi tại Tuyên Quang.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 11/10 dao động trong khoảng 68.000 - 71.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 11/10

Khả năng giảm 3.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi. Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Quảng Nam. Giảm 1.000 đồng xuống còn 74.000 đồng/kg tại Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Bình.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai 11/10 dao động trong khoảng 72.000 - 77.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 11/10

Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg heo hơi tại An Giang, Cần thơ, Bến tre, Cà Mau. Đồng loạt giảm 1.000 đồng xuống còn 77.000 đồng/kg tại Sóc Trăng, Bình Phước, Long An, Vũng Tàu, Kiên Giang, Trà Vinh. Còn tại tỉnh còn lại ổn định với giá 75.000-76.000 đồng/kg heo hơi. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 11/10 dao động trong khoảng 75.000 - 78.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 11/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 68.000-69.000 -2.000
Hải Dương 68.000-70.000 Giữ nguyên
Thái Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hà Nam 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 70.000-71.000 Giữ nguyên
Nam Định 69.000-70.000 -2.000
Ninh Bình 69.000-70.000 -1.000
Hải Phòng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lào Cai 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 68.000-69.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 70.000-71.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 69.000-71.000 -1.000
Bắc Giang 69.000-70.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lai Châu 69.000-70.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 -1.000
Nghệ An 73.000-74.000 -1.000
Hà Tĩnh 76.000-77.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 75.000-76.000 -1.000
Quảng Trị 76.000-77.000 -2.000
TT-Huế 75.000-76.000 -2.000
Quảng Nam 74.000-75.000 -1.000
Quảng Ngãi 76.000-77.000 -1.000
Bình Định 74.00-75.000 -1.000
Phú Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 76.000-77.0000 -1.000
Khánh Hòa 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 -1.000
Đắk Nông 77.000-78.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 75.000-77.000 -2.000
Gia Lai 76.000-77.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 78.000-79.000 Giữ nguyên
TP.HCM 77.000-78.000 -3.000
Bình Dương 75.000-76.000 -2.000
Bình Phước 76.000-77.000 -1.000
BR-VT 77.000-78.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 75.000-76.000 -2.000
Bạc Liêu  78.000-79.000 Giữ nguyên
Bến Tre 76.000-77.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 77.000-78.000 -1.000
Cần Thơ 78.000-79.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 76.000-77.000 -2.000
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-79.000 Giữ nguyên
An Giang 77.000-78.000 -2.000
Kiên Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 78.000-79.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 77.000-79.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 76.000-77.000 -1.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương