Giá heo hơi tiếp tục giảm trên diện rộng?

Dự báo giá heo hơi theo xu hướng giảm vào ngày mai (20/12), khu vực phía Nam giảm mạnh nhất là 3.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 19/12 giảm nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất toàn quốc là 67.000 đồng/kg hiện có mặt tại miền Trung, Tây Nguyên.

Trước đó, Bộ Công Thương cũng đã có văn bản yêu cầu Sở Công Thương các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các đơn vị chức năng theo dõi sát tình hình thời tiết, sản xuất, diễn biến dịch bệnh, nhất là dịch tả heo châu Phi.

Đồng thời, đánh giá năng lực cung ứng nguồn hàng thịt heo và các mặt hàng thực phẩm thiết yếu khác để chủ động phương án bảo đảm nguồn cung, ổn định thị trường vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 20/11

Khu vực phía Bắc: Giá heo hơi giảm nhẹ vài nơi. Tại Yên Bái, Thái Bình, giá giảm 1.000 đồng xuống 70.000 đồng/kg. Tại Hà Nội, giá heo hơi ngày mai khả năng giảm 2.000 đồng, còn 72.000 đồng/kg

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 68.000 - 73.000 đồng/kg.   

Khu vực miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo giảm 1.000 đồng, xuống mức 68.000 đồng/kg tại Lâm Đồng, Ninh Thuận. Giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 69.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Ngãi.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động ở mức 68.000 - 71.000 đồng/kg.

Khu vực phía Nam: Giá heo hơi dự báo theo chiều cả nước. Theo đó, tại An Giang, giá heo hơi giảm 3.000 đồng xuống mức 68.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Bình Phước, Vũng Tàu, giá heo hơi khả năng rớt xuống mức 69.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg.

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 20/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 72.000-73.000 -2.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 69.000-70.000 -1.000
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 -2.000
Hưng Yên 72.000-73.000 -1.000
Nam Định 69.000-70.000 -1.000
Ninh Bình 68.000-69.000 -1.000
Hải Phòng 64.000-65.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 64.000-65.000 -1.000
Tuyên Quang 70.000-71.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 68.000-69.000 -1.000
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 69.000-70.000 -1.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 68.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 69.000-70.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 70.000-71.000 -1.000
TP.HCM 69.000-70.000 -1.000
Bình Dương 70.000-71.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 69.000-70.000 Giữ nguyên
Long An 68.000-69.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 70.000-71.000 -2.000
Trà Vinh 70.000-71.000 -2.000
Cần Thơ 69.000-70.000 -3.000
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -3.000
Vĩnh Long 68.000-69.000 Giữ nguyên
An Giang 68.000-69.000 -3.000
Kiên Giang 70.000-71.000 -1.000
Sóc Trăng 70.000-71.000 -2.000
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên

P.P

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương