Giá heo hơi hôm nay 19/6 ghi nhận giảm nhẹ tại một số địa phương trên cả 3 miền so với phiên giao dịch ngày hôm qua.
Heo hơi nhập khẩu mang nhiều rủi ro lớn về lây lan dịch bệnh nếu không được giám sát nghiêm ngặt trong thời gian cách ly 30 ngày, đặc biệt đối với dịch tả heo châu Phi hiện chưa được kiểm soát hoàn toàn ở khu vực, theo Báo Công Thương.
Việc nhập khẩu heo hơi mặc dù mang tính tình thế đối với các quan quản lý nhà nước, nhưng cũng cần phải tính đến sự ổn định bền vững và vai trò các bên trong phát triển kinh tế xã hội.
Để bình ổn giá thịt heo và ngành chăn nuôi phát triển bền vững, việc một số địa phương hỗ trợ kinh phí để mua con giống trong nước xem ra là kém hiệu quả, bởi vì lượng con giống trong nước hiện tại có giới hạn và rất thiếu, do nhiều người chăn nuôi có nhu cầu mua con giống.
Vì thế, việc hỗ trợ này sẽ gây ra những bất ổn, không làm tăng nguồn con giống và khả năng tái đàn của người dân mà nên hỗ trợ để nhập khẩu con giống có hiệu quả tốt hơn. Điều này cũng được rất nhiều người trên các diễn đàn chăn nuôi heo ủng hộ.
Thay vì nhập heo sống để để giết mổ và tiêu thụ, kéo giá heo hơi trong nước xuống thấp làm người chăn nuôi chán nản với việc tái đàn. Nhập con giống và bán với giá thấp có tác dụng kích thích tái đàn hiệu quả hơn rất nhiều.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm một số tỉnh, với khả năng hạ 2.000 đồng xuống còn 90.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Thái Bình. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Lào Cai, Thái Nguyên. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức thấp nhất khu vực với 88.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Khánh Hòa. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Giá heo ổn định mức thấp nhất khu vực với 82.000 đồng/kg tại Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tiếp tục giảm. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Bình Phước, Đồng Tháp, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/6/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 88.000-90.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | -2.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 89.000-90.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 89.000-90.000 | -1.000 |
Lào Cai | 88.000-89.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 87.000-88.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 88.000-89.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 90.000-91.000 | -2.000 |
Nghệ An | 88.000-89.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 88.000-89.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 84.000-85.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 85.000-86.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 90.000-91.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 83.000-84.000 | -1.000 |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 85.000-86.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 89.000-90.000 | -2.000 |
Bình Thuận | 87.000-88.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 87.000-88.000 | -1.000 |
Gia Lai | 85.000-86.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -3.000 |
TP.HCM | 86.000-87.000 | -1.000 |
Bình Dương | 86.000-88.000 | -2.000 |
Bình Phước | 85.000-86.000 | -1.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | -3.000 |
Long An | 84.000-85.000 | -3.000 |
Tiền Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bến Tre | 84.000-85.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 85.000-86.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 87.000-88.000 | -2.000 |
Hậu Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 88.000-89.000 | -1.000 |
An Giang | 88.000-89.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 86.000-87.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 88.000-89.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 86.000-87.000 | -2.000 |