Giá heo hơi tiếp tục giảm vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi ngày 17/11 giảm từ 1.000-3.000 đồng/kg, trong đó tại khu vực phía Nam tiếp tục giữ mức thu mua cao nhất cả nước.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 17/11: Giảm nhẹ. Các tỉnh gồm Phú Thọ, Thái Bình giá heo khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 65.000 đồng/kg. Tại Thái Nguyên, tiếp tục giữ giá heo hơi cao nhất toàn miền với 68.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 66.000 - 68.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày 17/11: Theo chiều cả nước. Giá heo hơi tại Hà Tĩnh giảm 3.000 đồng xuống còn 71.000 đồng/kg. Tại Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc giá heo hơi giảm 1.000 đồng còn 71.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 73.000 - 74.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 17/11: Biến động mạnh. Giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg heo hơi tại Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Long An, Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 71.000 - 74.000 đồng/kg.

Tại Hà Tĩnh, huyện Can Lộc hiện đang là một trong những “điểm nóng” về dịch tả heo châu Phi. Đến thời điểm hiện tại, dịch đã lan rộng tại 5 xã: Quang Lộc, Xuân Lộc, Trung Lộc, Mỹ Lộc, Khánh Vĩnh Yên; buộc phải tiêu hủy 94 con với tổng trọng lượng hơn 4,8 tấn.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 17/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 67.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 67.000-68.000 -1.000
Nam Định 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 -3.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 67.000-68.000 -1.000
Tuyên Quang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 66.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 74.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 -1.000
Bình Dương 73.000-74.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 -3.000
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -3.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 73.000-74.000 -1.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-73.000 -3.000
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên

PHƯƠNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương