Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh cuối tuần?

Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai 16/1, khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 16/1

Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lài Cai. Các tỉnh gồm Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ giá heo hơi nhích 1.000 đồng/kg, lên mức 83.000 đồng/kg. Trong đó, giá heo hơi cao nhất khu vực cũng như cả nước là 86.000 đồng/kg tại Hưng Yên.

Khu vực miền Trung: Tại Thanh Hóa, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 84.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận giá heo đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000 - 82.000 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Lên mức 80.000 đồng/kg, tức tăng 3.000 đồng heo hơi tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp. Đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng/kg tại Long An. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 78.000 - 79.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh cuối tuần?

Theo ghi nhận, giá heo hơi sáng 15/1 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền và được thu mua trong khoảng 78.000 - 86.000 đồng/kg. 

Thông tin thêm về nguồn cung và giá thịt heo dịp tết, Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết đến thời điểm này, tổng đàn heo cả nước có 27,3 triệu con, đạt 88% so với trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi, tăng 22% so với tháng 1/2020.

Trong năm 2020, tốc độ tái đàn heo rất mạnh, đặc biệt các doanh nghiệp lớn. Tổng đàn heo thịt của 16 doanh nghiệp chăn nuôi lớn hiện có 5,5 triệu con, tăng 175% so với hồi đầu năm. Nhiều tỉnh thành ‘thủ phủ’ chăn nuôi cũng có tốc độ tái đàn mạnh như Bình Phước, Đồng Nai…

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 15/1/2021
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 82.000-85.000 +1.000
Hải Dương 80.000-81.000 +1.000
Thái Bình 80.00-82.000 +1.000
Bắc Ninh 81.000-82.000 Giữ nguyên
Hà Nam 81.000-82.000 +1.000
Hưng Yên 85.000-86.000 Giữ nguyên
Nam Định 82.000-83.000 +2.000
Ninh Bình 81.000-82.000 +1.000
Hải Phòng 80.000-81.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lào Cai 80.000-82.000 +2.000
Tuyên Quang 75.000-76.000 +1.000
Cao Bằng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 76.000-77.000 +1.000
Bắc Giang 76.000-77.000 +2.000
Vĩnh Phúc 73.000-74.000 +1.000
Lạng Sơn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Lai Châu 75.000-76.000 +2.000
Thanh Hóa 70.000-71.000 +2.000
Nghệ An 74.000-75.000 +1.000
Hà Tĩnh 74.000-75.000 +1.000
Quảng Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 75.000-76.000 +2.000
TT-Huế 74.000-75.000 +1.000
Quảng Nam 73.000-74.000 +1.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 +1.000
Bình Định 74.000-75.000 +1.000
Phú Yên 74.000-75.000 +2.000
Ninh Thuận 78.000-79.000 +2.000
Khánh Hòa 76.000-77.000 +1.000
Bình Thuận 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 77.000-79.000 +2.000
Đắk Nông 72.000-73.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 78.000-79.000 +2.000
Gia Lai 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 75.000-76.000 +4.000
TP.HCM 76.000-77.000 +3.000
Bình Dương 77.000-79.000 +3.000
Bình Phước 77.000-78.000 +3.000
BR-VT 76.000-78.000 +2.000
Long An 75.000-77.000 +2.000
Tiền Giang 75.000-76.000 +1.000
Bạc Liêu  75.000-78.000 +!.000
Bến Tre 73.000-74.000 +1.000
Trà Vinh 77.000-79.000 +1.000
Cần Thơ 76.000-77.000 +1.000
Hậu Giang 76.000-78.000 Giữ nguyên
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 76.000-78.000 +2.000
An Giang 76.000-79.000 +2.000
Kiên Giang 75.000-77.000 +1.000
Sóc Trăng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 76.000-78.000 +2.000
Tây Ninh 76.000-78.000 +1.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương