Giá heo hơi hôm nay (4/7) ghi nhận tăng mạnh ở khu vực miền Trung và giảm nhẹ ở phía Bắc, dao động quanh ngưỡng 90.000 đồng/kg.
Thống kê cho thấy, tổng số heo của cả nước tháng 6 giảm khoảng 7,5% so với tháng 6/2019; sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt trên 1,6 triệu tấn, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2019, theo báo Đầu Tư.
Hiện tại, giá heo tại Thái Lan đang tăng bởi yếu tố tâm lý. Nhiều người chăn nuôi ở Thái Lan đã nâng giá bán khi Việt Nam tham gia nhập khẩu heo từ quốc gia này.
Do tăng giá heo, tăng giá phí, nên giá heo hơi Thái Lan khi nhập về Việt Nam được bán với giá 81.000- 82.000 đồng/kg, chênh rất ít với giá heo nuôi trong nước (có nơi thấp nhất chỉ 83.000 đồng/kg).
Hơn nữa, dịch tả heo châu Phi đang diễn biến phức tạp tại một số địa phương miền Bắc, có khả năng tiếp tục khiến giá heo hơi tăng trong thời gian tới.
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo tăng trở lại. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Thái Bình, Ninh Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 83.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Định, Quảng Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo cao nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Long An. Giá heo thấp nhất ở mức 83.000 đồng/kg tại Bình Dương, Bình Phước, TP.HCM, Tây Ninh, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 85.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | +2.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 89.000-90.000 | +3.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | +2.000 |
Nam Định | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | +3.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | +3.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.00 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | +2.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | +1.000 |
TT-Huế | 81.000-82.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | +1.000 |
Bình Định | 81.000-82.000 | +1.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 81.000-82.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 84.000-85.000 | +1.000 |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 82.000-83.000 | +1.000 |
Bình Dương | 82.000-83.000 | +1.000 |
Bình Phước | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Long An | 85.000-86.000 | +3.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 84.000-85.000 | +2.000 |
Hậu Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 84.000-85.000 | +1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 82.000-83.000 | +1.000 |