Giá heo hơi hôm nay ghi nhận thị trường miền Bắc bất ngờ tăng 4.000 đồng/kg, quay về mức đỉnh 86.000 đồng/kg tại Thái Bình, tại miền Nam cũng tăng 4.000 đồng/kg lên 82.000 đồng/kg. Riêng khu vực miền Trung giá heo hơi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg xuống mức 82.000 đồng/kg.
Đây là những diễn biến rất lạ trong khi các công ty chăn nuôi heo lớn tiếp tục giảm giá và nỗ lực bình ổn giá heo hơi của Chính phủ với quyết định nhập khẩu 100.000 tấn thịt.
Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ thịt heo tại các chợ lẻ lại đang gảm khoảng 50% theo giới kinh doanh cho biết, do các bếp ăn tập thể của các trường học, nhà máy, xí nghiệp chưa hoạt động trở lại.
Cũng như dịch cúm virus corona đang hoành hành nên học sinh được nghỉ học thêm một tuần cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm thêm. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng "ngại" đến các điểm đông người như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Giá heo hơi bất ngờ tăng cao được giải thích do giá heo giống trên thị trường đang khan hiếm, mà lại ở mức rất cao, các công ty chăn nuôi xuất bán nhỏ giọt và người mua cần đặt cọc chờ hàng tới cả tháng. Tại miền Bắc, giá heo giống công ty biểu cân 7kg đang ở mức 2.200.000 đồng/con - 2.600.000 đồng/con.
Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục tăng. Thái Bình ổn định ở mức cao nhất khu vực với 86.000 đồng/kg. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Hưng Yên. Tăng mạnh đến 2.000 đồng/kg với 82.000-84.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ. Riêng Tuyên Quang có khả năng tăng lên mức 80.000 đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ ở một số tỉnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định đạt đỉnh giá 84.000-85.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 81.000-82.000 đồng. Đắc Lắc và Lâm Đồng tăng nhẹ ở mức 80.000- 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Tại Tiền Giang, Long An, Trà Vinh, Bến tre, Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo ổn định ở mức cao với 82.000 đồng/kg. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp. Riêng Đồng Nai giá heo hơi đạt 78.000 - 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại, giá heo dao động từ 80.000 - 81.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 6/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 6/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 82.000-84.000 | +2.000 |
Hải Dương | 80.000-82.000 | +1.000 |
Thái Bình | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-82.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 84.000-85.000 | +1.000 |
Nam Định | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 78.000-80.000 | +1.000 |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80000-81.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 82.000-84.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-82.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-83.000 | +1.000 |
Thanh Hóa | 80.000-81.000 | +1.000 |
Nghệ An | 80.000-81.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 80.000-81.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 81.000-82.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 81.000-82.000 | +1.000 |
TT-Huế | 80.000-82.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-81.000 | +1.000 |
BR-VT | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Long An | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-81.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | +1.000 |
Bến Tre | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 80.000-81.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 80.000-81.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 80.000-81.000 | +1.000 |
Đồng Tháp | 80.000-81.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |