Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng?

Dự báo giá heo hơi ngày mai (6/2) tăng trên diện rộng. Khu vực phía Bắc khả năng tăng mạnh hơn 2 khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận thị trường miền Bắc bất ngờ tăng 4.000 đồng/kg, quay về mức đỉnh 86.000 đồng/kg tại Thái Bình, tại miền Nam cũng tăng 4.000 đồng/kg lên 82.000 đồng/kg. Riêng khu vực miền Trung giá heo hơi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg xuống mức 82.000 đồng/kg.

Đây là những diễn biến rất lạ trong khi các công ty chăn nuôi heo lớn tiếp tục giảm giá và nỗ lực bình ổn giá heo hơi của Chính phủ với quyết định nhập khẩu 100.000 tấn thịt. 

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ thịt heo tại các chợ lẻ lại đang gảm khoảng 50% theo giới kinh doanh cho biết, do các bếp ăn tập thể của các trường học, nhà máy, xí nghiệp chưa hoạt động trở lại.

Cũng như dịch cúm virus corona đang hoành hành nên học sinh được nghỉ học thêm một tuần cũng góp phần làm cho sức tiêu thụ thịt heo giảm thêm. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng "ngại" đến các điểm đông người như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. 

Giá heo hơi bất ngờ tăng cao được giải thích do giá heo giống trên thị trường đang khan hiếm, mà lại ở mức rất cao, các công ty chăn nuôi xuất bán nhỏ giọt và người mua cần đặt cọc chờ hàng tới cả tháng. Tại miền Bắc, giá heo giống công ty biểu cân 7kg đang ở mức 2.200.000 đồng/con - 2.600.000 đồng/con.

Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng?
Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục tăng. Thái Bình ổn định ở mức cao nhất khu vực với 86.000 đồng/kg. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Hưng Yên. Tăng mạnh đến 2.000 đồng/kg với 82.000-84.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ. Riêng Tuyên Quang có khả năng tăng lên mức 80.000 đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ ở một số tỉnh. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Bình Định đạt đỉnh giá 84.000-85.000 đồng/kg. Quảng Bình, Quảng Trị giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 81.000-82.000 đồng. Đắc Lắc và Lâm Đồng tăng nhẹ ở mức 80.000- 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Tại Tiền Giang, Long An, Trà Vinh, Bến tre, Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, TP.HCM giá heo ổn định ở mức cao với 82.000 đồng/kg. Khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp. Riêng Đồng Nai giá heo hơi đạt 78.000 - 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu ổn định ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại, giá heo dao động từ 80.000 - 81.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 6/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 6/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

82.000-84.000

+2.000

Hải Dương

80.000-82.000

+1.000

Thái Bình

85.000-86.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-82.000

+1.000

Hưng Yên

84.000-85.000

+1.000

Nam Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

78.000-80.000

+1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80000-81.000

-1.000

Phú Thọ

80.000-82.000

-1.000

Thái Nguyên

82.000-84.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

82.000-84.000

+2.000

Vĩnh Phúc

82.000-83.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-82.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-83.000

+1.000

Thanh Hóa

80.000-81.000

+1.000

Nghệ An

80.000-81.000

+1.000

Hà Tĩnh

80.000-81.000

+1.000

Quảng Bình

81.000-82.000

+1.000

Quảng Trị

81.000-82.000

+1.000

TT-Huế

80.000-82.000

+1.000

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

80.000-82.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-81.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Dương

81.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Phước

80.000-81.000

+1.000

BR-VT

80.000-82.000

Giữ nguyên

Long An

81.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-81.000

+1.000

Bạc Liêu

79.000-80.000

+1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

80.000-81.000

+1.000

Kiêng Giang

80.000-81.000

+1.000

Sóc Trăng

80.000-81.000

+1.000

Đồng Tháp

80.000-81.000

+1.000

Tây Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương