Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi ngày 23/5 tiếp tục xu hướng tăng từ 1.000-5.000 đồng/kg tại các tỉnh, thành trên cả nước.

Giá heo hơi hôm nay 22/5 ghi nhận tiếp tục tăng tại khu vực phía Bắc và Nam, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Việc tái đàn heo cần phải mất nhiều thời gian do thiếu con giống và dịch tả heo châu Phi vẫn đang tiềm ẩn.

Thời gian qua, giá heo giống liên tục xác lập kỷ lục mới và đến ngày 20/5 ở mức 3 triệu đồng/con (heo cai sữa gần 1 tháng tuổi, trọng lượng 6-7 kg/con), tăng 300.000 đồng/kg so với 10 ngày trước đó.

Tuy giá heo giống cao nhưng các trang trại rất khó mua vì phải ưu tiên bán cho nội bộ (các trang trại trong hệ thống hoặc liên kết). Do đó, mới đây, một công ty chăn nuôi đã lần đầu tiên nhập khẩu heo giống bố mẹ từ Thái Lan để sản xuất heo con thương phẩm. Tuy vậy, do chu kỳ sinh học của heo dài nên phải đến cuối năm nay, công ty này mới có heo con để bán ra thị trường.

Do công tác tái đàn cần nhiều thời gian nên theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê, đến quý III, IV năm nay, sản lượng thịt heo cung cấp ra thị trường mới đạt mức trước dịch.

Giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo duy trì ở mức cao nhất cả nước với 100.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Thái Nguyên, Ninh Bình khả năng tăng 3.000 đồng lên mức 97.000 đồng/kg. Tăng 2.000 đồng lên mức 98.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 96.000-98.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng mạnh nhất cả nước, trong đó tăng 5.000 đồng lên mức 98.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Định. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 97.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 95.000-96.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo không có biến động mạnh, trong đó mức cao nhất khu vực với 100.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Nai. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 97.000 đồng/kg tại Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Tháp. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 95.000-98.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 23/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 23/5/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 99.000-100.000 Giữ nguyên
Hải Dương 94.000-95.000 Giữ nguyên
Thái Bình 98.000-100.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 96.000-98.000 +1.000
Hà Nam 95.000-96.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 98.000-100.000 Giữ nguyên
Nam Định 96.000-97.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 96.000-97.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 96.000-97.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 95.000-96.000 Giữ nguyên
Lào Cai 96.000-98.000 +2.000
Tuyên Quang 98.000-100.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 96.000-98.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 94.000-95.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 96.000-98.000 +2.000
Thái Nguyên 96.000-98.000 +2.000
Bắc Giang 94.000-95.000 +1.000
Vĩnh Phúc 98.000-100.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 86.000-98.000 +2.000
Lai Châu 96.000-97.000 +1.000
Thanh Hóa 94.000-95.000 +1.000
Nghệ An 94.000-95.000 +1.000
Hà Tĩnh 90.000-93.000 +3.000
Quảng Bình 97.000-98.000 +5.000
Quảng Trị 97.000-98.000 +5.000
TT-Huế 97.000-98.000 +5.000
Quảng Nam 94.000-95.000 +1.000
Quảng Ngãi 92.000-93.000 Giữ nguyên
Bình Định 92.000-93.000 Giữ nguyên
Phú Yên 93.000-94.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 90.000-93.000 +3.000
Khánh Hòa 95.000-97.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 96.000-97.000 +1.000
Đắk Lắk 96.000-97.000 +1.000
Đắk Nông 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 95.000-97.000 Giữ nguyên
Gia Lai 90.000-91.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 98.000-100.000 Giữ nguyên
TP.HCM 94.000-95.000 Giữ nguyên
Bình Dương 95.000-97.000 +2.000
Bình Phước 93.000-95.000 +2.000
BR-VT 96.000-97.000 Giữ nguyên
Long An 94.000-95.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 96.000-97.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  98.000-100.000 Giữ nguyên
Bến Tre 98.000-100.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 98.000-100.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 98.000-100.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 98.000-100.000 Giữ nguyên
Cà Mau 98.000-100.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 92.000-93.000 Giữ nguyên
An Giang 92.000-93.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 94.000-95.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 94.000-95.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 95.000-97.000 +2.000
Tây Ninh 95.0000-97.000 +2.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương