Giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi ngày 17/12 tiếp tục tăng từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg trên diện rộng.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 16/12 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại khu vực phía Bắc và Nam. Trong khi đó, tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi vẫn tiếp đà đi ngang.

Còn tại một vài hệ thống bán lẻ, giá thịt heo  mát Meat Deli hôm nay từ trang vinmart.com đang bán dao động trong khoảng 139.900 - 264.900 đồng/kg. Trong đó, sườn non và đuôi heo hiện đang bán với giá lần lượt là 264.900 đồng/kg và 179.900 đồng/kg.

Còn tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền, giá thịt heo tiếp tục không xuất hiện điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện mức giá bán đang dao động trong khoảng 44.000 - 160.000 đồng/kg. Trong đó, sườn non và đuôi heo hiện đang bán với giá 160.000 đồng/kg và 124.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Giá heo hơi duy trì xu hướng tăng. Tại Hà Nam, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 70.000 đồng/kg. Nhích nhẹ 1.000 đồng, qua đó lên mức 70.000 đồng/kg heo hơi tại Ninh Bình.

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi quanh mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.   

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Giá heo hơi dự báo tăng 1.000 đồng, lên mức 71.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận. Khả năng tăng 2.000 đồng/kg lên mốc 70.000 đồng/kg tại Nghệ An. 

Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi cũng dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Theo đó, các tỉnh gồm Trà Vinh, Bến Tre, Hậu Giang, Tiền Giang giá heo hơi đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg. Tại Long An, giá heo hơi lên mức 70.000 đồng/kg, tức tăng 2.000 đồng/kg.

Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/12/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 70.000-71.000 Giữ nguyên
Hải Dương 68.000-69.000 Giữ nguyên
Thái Bình 69.000-70.000 +1.000
Bắc Ninh 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hà Nam 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 72.000-73.000 +1.000
Nam Định 68.000-69.000 +1.000
Ninh Bình 68.000-69.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 68.000-69.000 Giữ nguyên
Lào Cai 69.000-70.000 +1.000
Tuyên Quang 70.000-71.000 +1.000
Cao Bằng 65.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 68.000-70.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 69.000-70.000 +1.000
Bắc Giang 68.000-69.000 +1.000
Vĩnh Phúc 66.000-68.000 +1.000
Lạng Sơn 68.000-70.000 Giữ nguyên
Lai Châu 68.000-69.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 70.000-71.000 +2.000
Nghệ An 68.000-69.000 +1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 +1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 68.000-69.000 Giữ nguyên
TT-Huế 69.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 68.000-69.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 Giữ nguyên
Phú Yên 69.000-70.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 68.000-69.000 +1.000
Khánh Hòa 67.000-68.000 +1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 68.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 69.000-70.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 Giữ nguyên
Gia Lai 67.000-68.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 69.000-70.000 +1.000
TP.HCM 69.000-70.000 +1.000
Bình Dương 69.000-70.000 +1.000
Bình Phước 69.000-70.000 +1.000
BR-VT 70.000-71.000 +1.000
Long An 69.000-70.000 +2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  69.000-70.000 Giữ nguyên
Bến Tre 69.000-70.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 69.000-70.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Cà Mau 70.000-71.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 70.000-71.000 Giữ nguyên
An Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 70.000-71.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 70.000-71.000 Giữ nguyên

P.P

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương