Một tuần không có nhiều biến động, giá heo hơi hai ngày cuối tuần (29/3) lại có dấu hiệu tăng nhẹ.
Cụ thể, giá heo hơi tại miền Bắc ghi nhận mức giảm nhỏ giọt tại một số địa phương, thì từ giữa tuần đến cuối tuần, khu vực này đứng giá, dù Thủ tướng đã yêu cầu các doanh nghiệp kéo giá về dưới 60.000 đồng, và thịt nhập khẩu cũng bắt đầu đổ về.
Trái ngược với xu hướng ổn định ở miền Bắc và tăng giá ở miền Nam, tại miền Trung tuần qua, giá heo hơi xuất chuồng lại quay đầu giảm giá mạnh, rời mức đỉnh 85.000 đồng/kg xuống 82.000 đồng/kg.
Trong tuần qua, miền Nam là thị trường ghi nhận mức giá heo hơi biến động nhiều nhất trong cả nước. Nếu như đầu tuần và giữa tuần, giá heo hơi tại đây liên tiếp giảm hướng về ngưỡng 75.000 đồng/kg thì cuối tuần giá heo lại bật tăng trở lại, nhiều địa phương lên lại 80.000 đồng/kg.
Đại diện Bộ NN-PTNT cho biết, đầu tuần tới Bộ này sẽ làm việc với các doanh nghiệp chăn nuôi lớn về tình hình tái đàn và giá thịt heo. Trong đó, đề nghị những doanh nghiệp này tăng cường việc nhân giống, cung cấp đủ cho người chăn nuôi; đồng thời đẩy mạnh việc tái đàn, tăng đàn.
Đồng thời, đề nghị Bộ Tài chính xem xét, sớm có chính sách giảm thuế nhập khẩu thịt heo, trong đó có chính sách giảm, miễn thuế cho các doanh nghiệp nhập khẩu thịt heo từ Hoa Kỳ.
Đặc biệt, Bộ đề nghị doanh nghiệp sớm giảm giá thịt heo. Trước mắt, từ 1/4 đồng loạt giảm giá heo hơi xuống mức 70.000 đồng/kg theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tiến tới giá thấp hơn ở mức phù hợp khi sản lượng lợn đạt mức cao như trước khi xảy ra dịch vào những quý cuối năm 2020.
Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm, việc giảm giá heo hơi giúp CPI kiểm soát tốt. Thịt heo chiếm quyền 4,2% trong tổng số hơn 700 mặt hàng tính toán tiêu dùng cuối cùng. Cho nên, dập được dịch tả heo châu Phi sau đó tái đàn là giải pháp quan trọng cung cấp thưc phẩm cho dân cư, kiểm soát lạm phát.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 30/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 30/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 76.000-78.000 | -2.000 |
Nghệ An | 76.000-78.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 79.000-80.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.000-79.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 74.000-75.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 77.000-78.000 | +1.000 |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-78.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |