Giá heo sẽ ổn định do việc tái đàn có dấu hiệu tích cực?

Dự báo giá heo hơi ngày 25/7 ổn định trở lại, sau khi các hoạt động tái đàn đang có nhiều dấu hiệu tích cực.

Giá heo hơi hôm nay 24/7 ghi nhận giảm nhẹ tại miền Nam, trong khi đó, các địa phương phía Bắc vẫn tiếp tục neo cao ở ngưỡng 90.000 đồng/kg.

Số liệu từ Chi cục Chăn nuôi - Thú y tỉnh Gia Lai cho biết, trước khi bùng phát dịch tả heo châu Phi, toàn tỉnh có 440.000 - 460.000 con heo. Trong đợt dịch, có khoảng 30.000 con bị chết. 

Sau dịch, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai cùng các địa phương tổ chức tái đàn, hiện đã nâng lên khoảng 409.000 con heo.

Bên cạnh đó, tỉnh cũng khuyến khích nông dân chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, từ 70% là heo trong tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh (con số hiện tại), chuyển dần sang nuôi các loại gia cầm, gia súc ăn cỏ. 

Điều này sẽ góp phần giảm bớt rủi ro khi có dịch bệnh, đồng thời cân đối cơ cấu cho ngành chăn nuôi của tỉnh.

Theo Chi cục Chăn nuôi - Thú y Gia Lai, Gia Lai là tỉnh có tổng đàn heo rất lớn. Nhờ triển khai các biện pháp tái đàn heo thận trọng, có hiệu quả nên chỉ sau một thời gian ngắn, tổng đàn dần hồi phục, gần bằng đàn heo trước khi có dịch. 

Theo đó, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2020, Gia Lai đã xuất sang các tỉnh khác khoảng 80.000 con heo (bình quân 1,1 tạ/con), theo thông tin từ báo Chính Phủ.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực là 92.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và Nam Định. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi ổn định trở lại. Tại Bình Định, giá heo tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 89.000 đồng/kg. Giá heo thấp nhất khu vực đang ở mức 83.000 đồng/kg tại Quảng Trị. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Bến Tre, Kiên Giang, Long An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 25/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 -1.000
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-92.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 Giữ nguyên
Nam Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 90.000-91.000 +1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 +1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-91.000 +1.000
Thái Nguyên 90.000-91.000 +1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 85.000-87.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 84.000-85.000 Giữ nguyên
TT-Huế 84.000-85.000 +1.000
Quảng Nam 84.000-85.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 +1.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 86.000-87.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 +1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phước 84.000-85.000 Giữ nguyên
BR-VT 84.000-85.000 Giữ nguyên
Long An 86.000-87.000 -2.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  85.000-86.000 Giữ nguyên
Bến Tre 86.000-87.000 -2.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 88.000-90.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 Giữ nguyên
Cà Mau 87.000-88.000 -.2000
Vĩnh Long 87.000-88.000 -1.000
An Giang 84.000-85.000 -1.000
Kiêng Giang 86.000-87.000 -2.000
Sóc Trăng 87.000-88.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 86.000-87.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương