Giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg, giảm từ 50 đồng/kg so với giá hôm qua 12/4.
Chủng loại (5% tấm) hôm nay giảm, hiện đang ở mức 9.650 - 9.700 đồng/kg, giảm từ 50 - 100 đồng/kg so với hôm qua 12/4, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay ổn định, dao động quanh mức 7.300 - 7.400 đồng/kg, giữ giá so với hôm qua 12/4.
Giá cám vàng hôm nay giữ nguyên, dao động khoảng 5.000 - 5.050 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng/kg so với giá hôm 10/4.
Giá gạo bán lẻ hôm nay (13/4) tại các chợ trên địa bàn TP.HCM có nhiều thay đổi. Cụ thể: nếp than giảm 300 đồng/kg xuồng còn 32.000 đồng/kg, nếp ngồng giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 22.000 đồng/kg; gạo nở mềm tăng 1.000 đồng/kg lên mức 12.000 đồng/kg, gạo Nàng Hương Chợ Đào tăng 500 đồng/kg lên mức 19.000 đồng/kg,...
Gạo ST25 có thay đổi, hiện đang giao động trong khoảng 23.500 đến 26.000 đồng/kg, giá bình quân tăng nhẹ 500 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/4/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32 | -300 đồng |
3 | Nếp Bắc | 27 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | -1000 đồng |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | +1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 13 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 14 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 19 | +500 đồng |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | x | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 25 | +500 đồng |
Tại Việt Nam, xuất khẩu gạo hiện vẫn đang tạm ngưng nên không có thương gia nào chào bán gạo ở thời điểm này. Các thương gia và nhà xuất khẩu sẽ tạm dừng mọi hoạt động. Nhìn vào giá gạo một số thị trường, gạo 5% tấm Việt Nam đang đứng ở mức 428 - 432 USD/tấn.
Bất chấp hạn mặn hoành hành, nông đân Việt vẫn được mùa thóc lúa. Tính đến 30/6 dự kiến thu hoạch xong vụ Đông Xuân với sản lượng ước đạt 20,2 triệu tấn thóc. Từ tháng 7 đến hết năm 2020, tổng diện tích gieo cấy các vụ dự kiến 4,35 triệu ha, năng suất bình quân 53,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 23,3 triệu tấn thóc.
Đến cuối quí II và đầu quí III, trên cơ sở tín hiệu thị trường và điều kiện sản xuất, nông dân sẽ tăng diện tích giao cấy để tăng sản lượng, khai thác lợi thế thị trường.