Giá lúa gạo trong nước giữ ổn định

Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu ước đạt trên 4 triệu tấn, thu về 1,95 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 13,1% về kim ngạch.

Giá thu mua gạo nguyên liệu trong nước hôm nay 4/9 tiếp tục giữ ổn định, thị trường giao dịch chậm do nguồn cung thấp. Bảng giá lúa gạo hôm nay cho thấy, gạo NL IR 504 dao động ở mức 8.950 đồng/kg, giữ giá so với hôm 3/9. Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) đang ở mức 10.550 đồng/kg, giữ giá so với hôm 2/9.

Giá tấm 1 IR 504 dao động quanh mức 8.800 - 8.900 đồng/kg, giá cám vàng hôm nay đang dao động ở mức 5.850 đồng/kg.

Bảng giá lúa gạo trong nước hôm nay 4/9/2020 (ĐVT: đồng/kg)
Chủng loại Giá hôm nay Giá hôm qua Thay đổi
NL IR 504 8.950 9.000 - 50 đồng
TP IR 504 10.600 10.600 - 0 đồng
Tấm 1 IR 504 8.800 - 8.900 8.800 - 8.900 - 0 đồng
Cám vàng 5.850 5.850 - 0 đồng

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ giá tăng lên 383 - 389 USD/tấn, so với mức 382 - 387 USD/tấn tuần trước. Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên 493 - 497 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày tháng 7, so với mức 465 - 500 USD/tấn của tuần trước. Reuters cho biết, Thái Lan đã vào mùa thu hoạch lúa, nhưng nguồn cung trên thị trường không nhiều, dự báo sản lượng không cao.

Giá gạo xuất khẩu  5% tấm của Việt Nam tiếp tục tăng lên mức 488 - 492 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với  tuần trước.

Theo Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN-PTNT), hạn hán, xâm nhập mặn gây thiệt hại hơn 29.700 ha lúa vụ mùa 2019 và đông xuân 2019 - 2020 (vụ mùa 16.000 ha, đông xuân 13.700 ha), bằng 7,3% so tổng thiệt hại do hạn mặn năm 2015 - 2016.

Tổng cục Thủy lợi khuyến cáo: Đối với diện tích xuống giống lúa đông xuân 2019 - 2020 muộn (trong tháng 12/2019), các địa phương cần tích cực trữ nước và xây dựng phương án chủ động ứng phó với tình hình hạn, xâm nhập mặn, nhất là 94.000/318.000 ha lúa xuống giống muộn trong tháng 12/2019 ở 9 tỉnh ven biển có khả năng chịu ảnh hưởng hạn mặn (Long An là 15.500 ha; Tiền Giang 2.500 ha; Trà Vinh 21.500 ha; Hậu Giang 20.100 ha; Sóc Trăng 15.000 ha; Bạc Liêu 6.000 ha; Cà Mau 10.800 ha; Bến Tre 2.500 ha).

Trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu ước đạt trên 4 triệu tấn, thu về 1,95 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 13,1% về kim ngạch so với cùng kỳ 2019. Hiện Philippines vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 37% thị phần. Đáng chú ý,  giá gạo xuất khẩu Việt Nam trong 7 tháng đầu năm đã vượt qua Thái Lan. Giá gạo xuất khẩu tăng cao kéo theo giá lúa thu mua tăng, khiến nông dân phấn khởi.

Bảng giá lúa gạo lẻ hôm nay 4/9/2020
STT Sản phẩm Giá (ngàn đồng/kg) Thay đổi
 1 Nếp Sáp 22 Giữ nguyên
 2 Nếp Than 32 -300 đồng
 3 Nếp Bắc 27 Giữ nguyên
 4 Nếp Bắc Lứt 34 Giữ nguyên
 5 Nếp Lứt 24.5 Giữ nguyên
 6 Nếp Thơm 30 Giữ nguyên
 7 Nếp Ngồng 22 -1000 đồng
 8 Gạo Nở Mềm 12 +1000 đồng
 9 Gạo Bụi Sữa 13 Giữ nguyên
10 Gạo Bụi Thơm Dẻo 12 Giữ nguyên
11 Gạo Dẻo Thơm 64 12.5 Giữ nguyên
12 Gạo Dẻo Thơm 15 Giữ nguyên
13 Gạo Hương Lài Sữa 16 Giữ nguyên
14 Gạo Hàm Châu 14 Giữ nguyên
15 Gạo Nàng Hương Chợ Đào 19 +500 đồng
16 Gạo Nàng Thơm Chợ Đào 17 Giữ nguyên
17 Gạo Thơm Mỹ 13.5 Giữ nguyên
18 Gạo Thơm Thái 14 Giữ nguyên
19 Gạo Thơm Nhật 16 Giữ nguyên
20 Gạo Lứt Trắng 24.2 Giữ nguyên
21 Gạo Lứt Đỏ (loại 1) 25.5 Giữ nguyên
22 Gạo Lứt Đỏ (loại 2) 44 Giữ nguyên
23 Gạo Đài Loan 25 Giữ nguyên
24 Gạo Nhật 29 Giữ nguyên
25 Gạo Tím 38 Giữ nguyên
26 Gạo Huyết Rồng 45 Giữ nguyên
27 Gạo Yến Phụng 35 Giữ nguyên
28 Gạo Long Lân 27 Giữ nguyên
29 Gạo Hoa Sữa 18 Giữ nguyên
30 Gạo Hoa Mai 20 Giữ nguyên
31 Tấm Thơm 16 Giữ nguyên
32 Tấm Xoan 17 Giữ nguyên
33 Gạo Thượng Hạng Yến Gạo 22.2 Giữ nguyên
34 Gạo Đặc Sản Yến Gạo 17 Giữ nguyên
35 Gạo Đài Loan Biển 16 Giữ nguyên
36 Gạo Thơm Lài 14.5 Giữ nguyên
37 Gạo Tài Nguyên Chợ Đào 16 Giữ nguyên
38 Lúa loại 1 (trấu)   x  Giữ nguyên
39 Lúa loại 2 8.5 Giữ nguyên
40 Gạo Sơ Ri 14 Giữ nguyên
41 Gạo 404 12.2 Giữ nguyên
42 Lài Miên 14 Giữ nguyên
43 Gạo ST25 25 +500 đồng

THUẬN TIỆN

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương