Giá lúa gạo trong nước ổn định, nhu cầu thu mua nội địa đang yếu

Giá lúa gạo trong nước hôm nay 11/4 giữ ổn định, nhu cầu thu mua nội địa đang yếu và xu hướng giảm giá cũng đã xuất hiện trong vài ngày qua.

Giá gạo NL IR 504  Việt hôm nay dao động ở mức 8.000 - 8.150 đồng/kg, giữ giá so với hôm qua, giảm từ 50 - 100 đồng/kg so với giá hôm 9/4.

Chủng loại (5% tấm) hôm nay ổn định, hiện đang ở mức 9.800 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với hôm 9/4, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay ổn định, dao động quanh mức 7.300 - 7.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm 6/4.

Giá cám vàng hôm nay giữ nguyên, dao động khoảng 5.050 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng/kg so với giá hôm 8/4.

Giá lúa gạo trong nước ổn định, nhu cầu thu mua nội địa đang yếu

Giá gạo bán lẻ hôm nay (11/4) tại các chợ trên địa bàn TP.HCM có nhiều thay đổi. Cụ thể: bụi sữa tăng 500 đồng lên mức 13.000 đồng/kg, gạo Nàng Hương Chợ Đào tăng 500 đồng lên mức 18.500 đồng/kg, gạo Nhật tăng 500 đồng lên 29.000 đồng/kg,... Một số loại khác giảm giá nhẹ như nếp bắc giảm 300 đồng còn 27.000 đồng/kg, gạo Hàm Châu giảm 1.000 đồng xuống còn 14.000 đồng/kg, gạo Long Lân giảm 500 đồng còn 27.000 đồng/kg,...

Gạo ST25 có giá bán ổn định, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá bình quân giảm nhẹ. 

Bảng giá lúa gạo hôm nay 11/4/2020

STT

Sản phẩm

Giá (ngàn đồng/kg)

Thay đổi

 1

Nếp Sáp

22

Giữ nguyên

 2

Nếp Than

32.3

Giữ nguyên

 3

Nếp Bắc

27

-300 đồng

 4

Nếp Bắc Lứt

34

Giữ nguyên

 5

Nếp Lứt

24.5

Giữ nguyên

 6

Nếp Thơm

30

Giữ nguyên

 7

Nếp Ngồng

22

Giữ nguyên

 8

Gạo Nở Mềm

11

Giữ nguyên

 9

Gạo Bụi Sữa

13

+500 đồng

10

Gạo Bụi Thơm Dẻo

12

Giữ nguyên

11

Gạo Dẻo Thơm 64

12.5

Giữ nguyên

12

Gạo Dẻo Thơm

15

Giữ nguyên

13

Gạo Hương Lài Sữa

16

Giữ nguyên

14

Gạo Hàm Châu

14

-1000 đồng

15

Gạo Nàng Hương Chợ Đào

18.5

+500 đồng

16

Gạo Nàng Thơm Chợ Đào

17

Giữ nguyên

17

Gạo Thơm Mỹ

13.5

Giữ nguyên

18

Gạo Thơm Thái

14

Giữ nguyên

19

Gạo Thơm Nhật

16

Giữ nguyên

20

Gạo Lứt Trắng

24.2

Giữ nguyên

21

Gạo Lứt Đỏ (loại 1)

25.5

Giữ nguyên

22

Gạo Lứt Đỏ (loại 2)

44

Giữ nguyên

23

Gạo Đài Loan

25

Giữ nguyên

24

Gạo Nhật

29

+500 đồng

25

Gạo Tím

38

Giữ nguyên

26

Gạo Huyết Rồng

45

Giữ nguyên

27

Gạo Yến Phụng

35

Giữ nguyên

28

Gạo Long Lân

27

-500 đồng

29

Gạo Hoa Sữa

18

Giữ nguyên

30

Gạo Hoa Mai

20

Giữ nguyên

31

Tấm Thơm

16

Giữ nguyên

32

Tấm Xoan

17

Giữ nguyên

33

Gạo Thượng Hạng Yến Gạo

22.2

Giữ nguyên

34

Gạo Đặc Sản Yến Gạo

17

Giữ nguyên

35

Gạo Đài Loan Biển

16

Giữ nguyên

36

Gạo Thơm Lài

14.5

Giữ nguyên

37

Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

16

Giữ nguyên

38

Lúa loại 1 (trấu)

  x 

Giữ nguyên

39

Lúa loại 2

8.5

Giữ nguyên

40

Gạo Sơ Ri

14

Giữ nguyên

41

Gạo 404

12.2

Giữ nguyên

42

Lài Miên

14

Giữ nguyên

43

Gạo ST25

24.5

Giữ nguyên

Tại Việt Nam, xuất khẩu gạo hiện vẫn đang tạm ngưng nên không có thương gia nào chào bán gạo ở thời điểm này. Các thương gia và nhà xuất khẩu sẽ tạm dừng mọi hoạt động. Nhìn vào giá gạo một số thị trường, gạo 5% tấm Việt Nam đang đứng ở mức 428 - 432 USD/tấn.

Bất chấp hạn mặn hoành hành, nông đân Việt vẫn được mùa thóc lúa. Tính đến 30/6 dự kiến thu hoạch xong vụ Đông Xuân với sản lượng ước đạt 20,2 triệu tấn thóc. Từ tháng 7 đến hết năm 2020, tổng diện tích gieo cấy các vụ dự kiến 4,35 triệu ha, năng suất bình quân 53,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 23,3 triệu tấn thóc.

Đến cuối quí II và đầu quí III, trên cơ sở tín hiệu thị trường và điều kiện sản xuất, nông dân sẽ tăng diện tích giao cấy để tăng sản lượng, khai thác lợi thế thị trường.

THUẬN TIỆN

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương