Giá nông sản cuối tuần đồng loạt lao dốc

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, hồ tiêu, cao su đồng loạt giảm do những biến động về lãi suất FED và lo ngại về lạm phát tăng cao trên thế giới.

Giá cà phê hôm nay

Giá cà phê hôm nay tại thị trường thế giới đồng loạt giảm. Trong khi đó, giá cà phê trong nước ổn định, duy trì ở mức 47.200 - 47.800 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, Đắk Nông, Kon Tum: 47.700 đồng/kg. Riêng cà phê tại tỉnh Đắk Lắk vẫn được thu mua với giá cao nhất 47.800 đồng/kg, Lâm Đồng, được thu mua với mức 47.200 đồng/kg.

Đối với thị trường cà phê thế giới, giá cà phê trên 2 sàn hôm nay ngày 24/9 đảo chiều, giá cà phê Robusta giảm và giá cà phê Arabica tăng nhẹ.

Kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta trên sàn London đảo chiều giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 11 giảm 9 USD, còn 2.217 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2023 giảm 8 USD, xuống 2.204 USD/tấn, các mức giảm không đáng kể. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.

Đối lập, giá cà phê Arabica trên sàn New York đều ở trạng thái tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 tăng thêm 2,15 cent, lên 223,45 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2023 tăng thêm 1,70 cent, lên 216,8 cent/lb, các mức tăng rất khả quan. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.

Theo chuyên gia, giá cà phê Arabica tăng tốt do tỷ giá đồng nội tệ Brazil mạnh lên, và tồn kho trên sàn New York giảm xuống. Lượng cà phê lưu trữ tại các kho của sàn ICE hôm 16/9 đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/1999 đạt 532.448 bao, chỉ còn hơn 3.000 bao đang chờ phân loại.

Giá nông sản cuối tuần đồng loạt lao dốc - Ảnh 1.

Cà phê dự kiến sẽ giao dịch ở mức 222,38 USd / Lbs vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.

Về thị trường cà phê trong nước, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cà phê sang thị trường Anh tăng trưởng 2 con số. Hiệp định UKVFTA đang hỗ trợ ngành cà phê Việt Nam mở rộng thị phần tại Anh. Cụ thể, tính chung 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Anh đạt 34,68 nghìn tấn, trị giá 70,68 triệu USD, tăng 57,9% về lượng và tăng 84,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết thị hiếu tiêu dùng cà phê ở Vương quốc Anh có sự khác biệt rõ ràng so với các nước châu Âu khác. Cà phê hòa tan là chủng loại cà phê được người tiêu dùng Anh ưa chuộng nhất. Các thương hiệu cà phê hòa tan hàng đầu tiếp cận được nhiều người tiêu dùng hơn so với các nhãn hiệu cà phê mới xay của họ.

Để tận dụng tốt cơ hội từ Hiệp định UKVFTA, doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn của thị trường Anh, chủ động xây dựng và phát triển quan hệ bạn hàng với các tập đoàn phân phối lớn. Đặc biệt, doanh nghiệp cần nắm bắt công nghệ bảo quản và vận chuyển nông sản bằng đường biển; sử dụng tốt chính sách tín dụng ưu đãi và dịch vụ đánh giá, xác minh tín nhiệm của khách hàng của các ngân hàng Anh.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và doanh nghiệp ngành cà phê nói riêng mở rộng thị phần tại thị trường Anh, trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kết nối với các doanh nghiệp nhập khẩu của Anh và Ireland.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay giao dịch quanh mức 64.000 – 67.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 64.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, Đắk Nông giá tiêu hôm nay cũng ổn định ở mức 65.000 đồng/kg.

Tại Bình Phước, giá tiêu neo quanh mốc 66.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa Vũng Tàu giá tiêu dao động 67.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 66.000 đồng/kg.

Thị trường hồ tiêu trong nước vẫn đang khá ổn định. Tuy nhiên với tác động tiêu cực từ thị trường thế giới, rất có khả năng giá tiêu trong nước sẽ giảm trong thời gian tới. 

Ngoài yếu tố đồng USD cao, tình hình giá tiêu sụt giảm còn đến từ lạm phát, suy thoái kinh tế và việc chính phủ Trung Quốc kiên định với chính sách Zero Covid.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC): Giá tiêu đen Lampung (Indonesia): Ở mức 3.883 USD/tấn, giảm 0,26% Giá tiêu đen Brazil ASTA 570: Ở mức 2.750 USD/tấn, giữ nguyên Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: Ở mức 5.900 USD/tấn, giữ nguyên Giá tiêu trắng Muntok: Ở mức 6.311 USD/tấn, giảm 0,24% Giá tiêu trắng Malaysia ASTA: Ở mức 7.600 USD/tấn, giữ nguyên  

Giá nông sản cuối tuần đồng loạt lao dốc - Ảnh 2.

Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã công bố đợt tăng lãi suất tiếp theo. Theo đó, Fed đã tăng lãi suất tiền tệ thêm 0,75 điểm phần trăm. Đây là lần tăng lãi suất thứ 5 trong năm nay và là lần thứ 3 liên tiếp FED tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm.

Thông tin trên tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực tới giá hàng hóa nói chung, hồ tiêu nói riêng. USD cao khiến đồng tiền này chảy ngược vào Mỹ, dẫn đến nhiều quốc gia bị thiếu USD và buộc phải hạn chế ngoại tệ đối với nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu. Hôm qua, Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế đã niêm yết hạ giá hồ tiêu xuất khẩu của Indonesia, giữ nguyên tại các quốc gia khác.

Ngoài đồng USD cao, giá tiêu cũng đang chịu ảnh hưởng tiêu cực từ lạm phát và suy thoái kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Yếu tố trên khiến giá cả hàng hóa đắt đỏ. Mức thu nhập của người dân chỉ tập trung vào những loại lương thực thực phẩm chính, hồ tiêu là gia vị, sẽ bị "loại ra khỏi bàn ăn" trước nhất khi bị cắt giảm. Đồng nghĩa với nhu cầu đang yếu đi.

Bên cạnh đó, việc Trung Quốc duy trì chính sách Zero Covid, tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh cũng khiến một lượng lớn hồ tiêu không xuất sang thị trường này được.

3 nguyên nhân trên là tác nhân chính khiến giá hồ tiêu liên tục hạ từ 3 tháng nay, cho dù thông tin tích cực là nguồn cung giảm nhưng cũng không đủ để kéo lại thị trường. Nedspice mới đây đã chốt sản lượng hồ tiêu toàn cầu ở mức 509.000 tấn vào năm 2022. Trong đó sản lượng hồ tiêu của Việt Nam ước tính sẽ giảm hơn 6% xuống còn 188.000 tấn. Sự chậm lại tiềm ẩn về mặt nhu cầu do có đủ nguồn dự trữ ở các nước tiêu thụ cũng có thể bù đắp cho mùa vụ thiếu hụt ở Việt Nam.

Giá cao su hôm nay

Giá cao su ngày 23/9, giá cao su hôm nay tăng giảm trái chiều tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản).

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2022 ghi nhận mức 220,5 yen/kg, tăng 1,13%, tăng 2,5 yen/kg. Các kỳ hạn cao su tháng 12 và tháng 1/2023 đều ghi nhận mức tăng nhẹ.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2022 đứng ở mức 11.975 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,04%, giảm 5 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải hôm nay giảm ở các kỳ hạn tháng 1/2023, tháng 3/2023, tháng 4/2023 ở mức giảm gần 1%.

Giá nông sản cuối tuần đồng loạt lao dốc - Ảnh 3.

Giá cao su kỳ hạn được giao dịch quanh mức 134 USD cent / Kg, không xa so với mức thấp nhất trong 1 năm là 129,4 USD cent / Kg vào tuần đầu tiên của tháng 9,

Trong 10 ngày giữa tháng 9/2022, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh, thành phố giảm 5-10 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó. Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức từ 260-270 đồng/TSC, giảm 5 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó. 

Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 273-275 đồng/TSC, giảm 7 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó. Tại Gia Lai, mủ cao su được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 250-260 đồng/TSC, giảm 10 đồng/ TSC so với 10 ngày trước đó.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 88,72 nghìn tấn cao su sang Ấn Độ, trị giá đạt 157,11 triệu USD, tăng 45,5% về lượng và tăng 44,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021; giá xuất khẩu bình quân đạt 1.771 USD/tấn, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2021. 

Trong 8 tháng đầu năm 2022, chủng loại cao su SVR10 được xuất khẩu sang Ấn Độ nhiều nhất, chiếm 34,7% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ. Đứng thứ 2 là chủng loại SVR3L chiếm 28,9% và thứ ba là RSS3 chiếm 11,7% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Ấn Độ trong 8 tháng đầu năm 2022. 

Trong 8 tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Ấn Độ tăng so với cùng kỳ năm 2021 như: SVR20 tăng 4%; SVR10 tăng 3,8%; Latex tăng 4,4%... Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Ấn Độ vẫn giảm như SVR3L giảm 2,9%; SVR CV60 giảm 0,6%; SVR CV50 giảm 1,9%...

HÀ MY