Giá thép của các thương hiệu thép Hòa Phát Việt Nhật, Việt Ý, Pomina, thép Thái Nguyên, thép Miền Nam ...tiếp tục giữ nguyên giá bán, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể.
Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn giá bán 27 ngày liên tiếp, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Ngoài ra, chi phí năng lượng tăng cao sau cuộc chiến ở Ukraina đã buộc các nhà sản xuất thép phải tăng giá thép hình lớn. Hàng hóa này đã tăng gần 1% trong tháng 4, đạt mức tăng thứ hai liên tiếp hàng tháng.
Thép dự kiến sẽ giao dịch ở mức 5.087,17 CNY/tấn vào cuối quý này, theo các mô hình vĩ mô toàn cầu của Trading Economics và kỳ vọng của các nhà phân tích.