Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 90,30 điểm, giảm 0,49%.
Tỷ giá USD hôm nay suy yếu sau khi báo cáo chỉ ra doanh số bán lẻ của Mỹ bất ngờ đình trệ trong tháng 4.
Tỷ giá USD hôm nay duy trì ở ngưỡng thấp. Tuần qua, Bộ Thương mại Mỹ cho biết doanh số bán lẻ của nước này không thay đổi trong tháng 4 sau khi tăng 10,7% trong tháng 3.

Do đó, giới phân tích dự đoán doanh số bán lẻ có thể sẽ tăng mạnh trong những tháng tới khi nền kinh tế lớn nhất thế giới mở cửa trở lại và người Mỹ bắt đầu chi tiêu số tiền tiết kiệm đã tích lũy được.
Tuy nhiên, thị trường ngoại tệ thế giới biến động khá mạnh sau khi lạm phát trong tháng 4 của Mỹ tăng vọt 4,2%. Nguy hiểm từ lạm phát là nếu như tăng lên 2 chữ số, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ phải nâng lãi suất, gây bất lợi cho USD.
Về mặt chính sách tiền tệ, biên bản cuộc họp của Ủy ban thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ là yếu tố quan trọng quyết định xu hướng của đồng USD. Giới đầu tư đang tập trung theo dõi những bình luận liên quan đến tình hình lạm phát của Mỹ vì đây là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến chính sách lãi suất và tiền tệ của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Liên quan đến vấn đề địa chính trị, các thị trường sẽ cần tiếp tục theo dõi những diễn biến xung quanh quan hệ giữa Washington và Bắc Kinh. Ngoài ra, tình hình căng thẳng leo thang tại Trung Đông cũng là một sự kiện thu hút rất nhiều sự quan tâm trong tuần này.
Tại châu Âu, số liệu ước tính GDP cho Khu vực đồng đồng euro được công bố sẽ cung cấp định hướng cho đồng tiền này.
Bên cạnh đó, báo cáo thương mại cho tháng 3 cũng sẽ được đưa ra, nhưng có khả năng sẽ không tạo ra nhiều biến động đến tỷ giá USD so với euro.
Vào nửa cuối tuần, số liệu lạm phát của tháng 4 và PMI lĩnh vực tư nhân của Khu vực liên minh châu Âu sẽ là trọng tâm chính của thị thị trường. Câu hỏi được đặt ra là liệu thị trường châu Âu có thể duy trì động lực trong mùa hè này hay không. Điều này sẽ phụ thuộc rất lớn vào một hoạt động tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch tuần qua, tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.813 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá USD hôm nay phổ biến ở mức 22.950 đồng (mua) và 23.150 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.950 đồng/USD và 23.150 đồng/USD. Vietinbank: 22.947 đồng/USD và 23.147 đồng/USD. ACB: 22.970 đồng/USD và 23.130 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 17/5/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
ACB | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.965 | 22.975 | 23.135 | |
Bảo Việt | 22.930 | 22.930 | 23.150 | |
BIDV | 22.949 | 22.949 | 23.149 | |
CBBank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
Đông Á | 22.970 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Eximbank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
GPBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
HDBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
HSBC | 22.965 | 22.965 | 23.145 | 23.145 |
Indovina | 22.975 | 22.985 | 23.140 | |
Kiên Long | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Liên Việt | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
MSB | 22.950 | 23.140 | ||
MB | 22.955 | 22.965 | 23.145 | 23.145 |
Nam Á | 22.900 | 22.950 | 22.150 | |
NCB | 22.950 | 22.970 | 23.140 | 23.160 |
OCB | 22.947 | 22.967 | 23.303 | 23.133 |
OceanBank | 23.950 | 23.970 | 23.130 | |
PGBank | 22.920 | 22.970 | 23.130 | |
PublicBank | 22.915 | 22.945 | 23.155 | 23.155 |
PVcomBank | 22.950 | 22.920 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.950 | 22.955 | 23.162 | 23.132 |
Saigonbank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.200 | 23.140 |
SeABank | 22.950 | 22.950 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.140 | |
Techcombank | 22.942 | 22.962 | 23.142 | |
TPB | 22.906 | 22.950 | 23.150 | |
UOB | 22.870 | 22.930 | 23.170 | |
VIB | 22.930 | 22.950 | 23.140 | |
VietABank | 22.945 | 22.975 | 23.125 | |
VietBank | 22.960 | 22.970 | 23.150 | |
VietCapitalBank | 22.930 | 23.950 | 23.130 | |
Vietcombank | 22.920 | 22.950 | 23.150 | |
VietinBank | 22.939 | 22.949 | 23.139 | |
VPBank | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
VRB | 22.940 | 22.950 | 23.150 |
(Tổng hợp)