Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 90,80 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định giữ nguyên lãi suất và không thay đổi chương trình mua trái phiếu hàng tháng, đồng thời thừa nhận sự cải thiện của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Bên cạnh đó, chính quyền ông Joe Biden có kế hoạch bơm thêm tiền vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng sau khi đã triển khai gói kích thích 1.800 tỷ USD.
Trong bài phát biểu sau cuộc họp, Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết đây không phải là thời điểm để đề cập đến vấn đề cắt giảm chính sách mua tài sản của ngân hàng trung ương Mỹ.
Trong năm nay, đồng bạc xanh đã tăng giá cùng với sự gia tăng của lợi suất trái phiếu Mỹ nhờ kỳ vọng rằng chương trình tiêm chủng vaccine COVID-19 thành công và dữ liệu kinh tế khả quan sẽ thúc đẩy FED sớm giảm lượng mua trái phiếu.
Tuy nhiên, từ đầu tháng 4 đến nay, tỷ giá USD đã liên tục suy yếu trong bối cảnh thị trường trái phiếu dần mất đi sức mạnh và lợi suất rơi khỏi mức đỉnh 14 tháng.
Hiện tại, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã có dấu hiệu phục hồi và tăng lên mức 1,641% sau tuyên bố của FED.
Bên cạnh đó, FED cũng cho biết xu hướng của nền kinh tế sắp tới sẽ phụ thuộc đáng kể vào tình hình dịch COVID-19, bao gồm cả công tác tiêm chủng. Cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng đang diễn ra tiếp tục đè nặng lên nền kinh tế và những rủi ro đối với triển vọng kinh tế vẫn còn hiện hữu
Paul Ashworth, Giám đốc kinh tế của Capital Economics, nhận định Fed đã không đưa ra gợi ý về việc xem xét làm chậm tốc độ mua tài sản của cơ quan này, đồng thời không đề cập đến chính sách tăng lãi suất.
Theo ông Ashworth, hiện tại không có yếu tố gì có thể để thay đổi quan điểm mua trái phiếu của FED cho đến đầu năm sau, và lãi suất sẽ không cho đến cuối năm 2023.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 28/4, tỷ giá USD/VND ở các ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.960 đồng/USD và 23.140 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.960 đồng/USD và 23.140 đồng/USD. Vietinbank: 22.952 đồng/USD và 23.152 đồng/USD. ACB: 22.970 đồng/USD và 23.130 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 29/4/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.950 | 23.970 | 23.120 | 23.120 |
ACB | 22.950 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.960 | 22.970 | 23.130 | |
Bảo Việt | 22.940 | 22.940 | 23.140 | |
BIDV | 22.950 | 22.950 | 23.150 | |
CBBank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
Đông Á | 22.970 | 22.970 | 23.130 | 23.130 |
Eximbank | 22.950 | 22.970 | 23.120 | |
GPBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
HDBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
HSBC | 22.960 | 22.960 | 23.140 | 23.140 |
Indovina | 22.965 | 22.975 | 23.120 | |
Kiên Long | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
Liên Việt | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
MSB | 22.955 | 23.123 | ||
MB | 22.940 | 22.950 | 23.150 | 23.150 |
Nam Á | 22.910 | 22.960 | 22.140 | |
NCB | 22.940 | 22.960 | 23.130 | 23.150 |
OCB | 22.947 | 22.967 | 23.200 | 23.132 |
OceanBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
PGBank | 22.920 | 22.970 | 23.130 | |
PublicBank | 22.925 | 22.955 | 23.145 | 23.145 |
PVcomBank | 22.960 | 22.930 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.949 | 22.970 | 23.161 | 23.131 |
Saigonbank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.350 | 23.150 |
SeABank | 22.960 | 22.960 | 23.240 | 23.140 |
SHB | 22.950 | 22.960 | 23.140 | |
Techcombank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
TPB | 22.897 | 22.950 | 23.138 | |
UOB | 22.870 | 22.930 | 23.170 | |
VIB | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
VietABank | 22.945 | 22.975 | 23.125 | |
VietBank | 22.950 | 22.970 | 23.130 | |
VietCapitalBank | 22.930 | 23.950 | 23.130 | |
Vietcombank | 22.930 | 22.960 | 23.140 | |
VietinBank | 22.942 | 22.952 | 23.152 | |
VPBank | 22.940 | 22.960 | 23.140 | |
VRB | 22.950 | 22.960 | 23.140 |
(Tổng hợp)