Rạng sáng ngày 25/3 theo giờ Việt Nam, trên thị trường quốc tế, USD index đạt 92,610 điểm, giảm 0,013 điểm, tương đương để mất 0,01%.
Ngày 24/3, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell và Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen tham gia phiên điều trần thứ 2 trước Thượng viện. Ông Powell bày tỏ kỳ vọng nền kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng vượt trội trong năm 2021 nhờ quá trình hồi phục từ hố sâu đại dịch.
Lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm trở lại xuống mức 1,624%. Thứ Ba (23/3), trái phiếu kỳ hạn hai năm đã thu hút được nhiều nhu cầu từ các nhà đầu tư, mặc dù thị trường đang hướng tới các cuộc đấu giá các trái phiếu có thời hạn dài hơn vào cuối tuần này.

Trong khi đó, USD Index đã tăng khoảng 2,4% từ đầu năm 2021 cho đến nay, khi các nhà giao dịch nhận định việc triển khai vaccine COVID-19 tương đối nhanh chóng và chi tiêu kích thích ở Mỹ gia tăng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, đã xuất hiện tâm lý cảnh giác trên các thị trường toàn cầu, khi đại dịch COVID-19 ở Châu Âu đang lây lan trở lại.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết hầu hết các khu vực trên toàn cầu đang chứng kiến sự gia tăng số ca nhiễm mới COVID-19, do các biến thể dễ lây nhiễm tiếp tục lây lan. Đức đang gia hạn lệnh phong tỏa cho đến ngày 18/4, trong khi gần 1/3 nước Pháp bắt đầu bước vào đợt phong tỏa kéo dài 1 tháng, đến gần cuối tháng 4.
Ở một diễn biến khác, nhà đầu tư thận trọng cũng khiến chứng khoán Mỹ quay đầu đi xuống. Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/3, chỉ số Dow Jones rớt 308,05 điểm, tương đương 0,94% xuống 32.423,15 khi cổ phiếu Caterpillar sụt 3,4%; chỉ số S&P 500 lùi 0,76% xuống 3.910,52 điểm và chỉ số Nasdaq Composite mất 1,12% còn 13.227,70 điểm.
Ngày 24/3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.206 VND/USD.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.852 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.930 – 22.977 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.160 – 23.189 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.970 - 24.020 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 25/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.980 | 22.980 | 23.180 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Indovina | 22.995 | 23.010 | 23.145 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.990 | 23.170 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.940 | 22.990 | 22.170 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.977 | 22.997 | 23.450 | 23.162 |
OceanBank | 22.998 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.955 | 22.985 | 23.175 | 23.175 |
PVcomBank | 22.990 | 22.960 | 23.215 | 23.215 |
Sacombank | 22.981 | 23.021 | 23.193 | 23.163 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
SHB | 22.985 | 22.995 | 23.160 | |
Techcombank | 22.973 | 22.993 | 23.173 | |
TPB | 22.936 | 22.975 | 23.168 | |
UOB | 22.895 | 22.955 | 23.195 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.972 | 23.002 | 23.152 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Vietcombank | 22.960 | 22.990 | 23.170 | |
VietinBank | 22.930 | 22.980 | 23.180 | |
VPBank | 22.930 | 22.950 | 23.170 | |
VRB | 22.970 | 22.980 | 23.170 |
(Tổng hợp)