Giá USD giảm sau cuộc họp của FED

Giá USD hôm nay 24/9 giảm trên diện rộng khi tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện, sau cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thông báo về kế hoạch dần thắt chắt chính sách tiền tệ.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,037 điểm.

Đồng USD đã giảm trên diện rộng do tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện trên thị trường tài chính toàn cầu sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho biết sẽ dần thắt chặt các biện pháp kích thích kinh tế trong năm nay.

FED cũng cho biết có thể sẽ bắt đầu giảm lượng mua trái phiếu hàng tháng ngay sau tháng 11 và các đợt tăng lãi suất được báo hiệu có thể diễn ra nhanh hơn dự kiến, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Bên cạnh đó, khẩu vị rủi ro của các nhà đầu tư được cải thiện sau khi Chính quyền Bắc Kinh bơm tiền mặt mới vào hệ thống tài chính của mình để làm dịu những lo ngại về cuộc khủng hoảng của "quả bom nợ" Evergrande.

Lo lắng về khả năng trả nợ của Evergrande và những rủi ro của hệ thống tài chính của Trung Quốc gặp phải nếu "gã khổng lồ" bất động sản phá sản đã đè nặng lên tâm lý rủi ro tài chính toàn cầu trong những phiên gần đây.

Đồng nhân dân tệ ở ngoài Trung Quốc mạnh lên so với đồng bạc xanh ở mức 6,4599 CNY/USD.

Tâm lý rủi ro cải thiện cũng đã thúc đẩy các loại tiền tệ hàng hóa nhạy cảm với rủi ro, với đồng đô la Úc tăng 0,9% và đô la New Zealand tăng 1%.

Ngày 23/9, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.139 VND/USD, tăng 7 đồng so với mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.783 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.630 – 22.670 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.850 – 22.872 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.050 - 23.120 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 24/9/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.680
22.700
22.900
22.900
ACB
22.670
22.690
22.850
22.850
Agribank
22.660
22.680
22.860
 
Bảo Việt
22.640
22.640
 
22.860
BIDV
22.665
22.665
22.865
 
CBBank
22.650
22.670
 
22.850
Đông Á
22.690
22.690
22.850
22.850
Eximbank
22.680
22.700
22.860
 
GPBank
22.670
22.690
22.850
 
HDBank
22.670
22.690
22.850
 
Hong Leong
22.640
22.660
22.860
 
HSBC
22.680
22.680
22.860
22.860
Indovina
22.695
22.700
22.850
 
Kiên Long
22.670
22.690
22.850
 
Liên Việt
22.675
22.685
22.845
 
MSB
22.665
 
22.855
 
MB
22.660
22.670
22.870
22.870
Nam Á
22.610
22.660
22.860
 
NCB
22.650
22.670
22.850
22.870
OCB
22.665
22.685
23.140
22.850
OceanBank
22.675
22.685
22.845
 
PGBank
22.630
22.680
22.840
 
PublicBank
22.635
22.670
22.875
22.875
PVcomBank
22.670
22.640
22.870
22.870
Sacombank
22.665
22.680
22.880
22.850
Saigonbank
22.670
22.690
22.850
 
SCB
22.700
22.700
22.850
22.850
SeABank
22.670
22.670
22.970
22.870
SHB
22.670
22.680
22.850
 
Techcombank
22.655
22.675
22.865
 
TPB
22.630
22.670
22.868
 
UOB
22.580
22.640
22.890
 
VIB
22.650
22.670
22.870
 
VietABank
22.660
22.690
22.840
 
VietBank
22.670
22.690
 
22.850
VietCapitalBank
22.640
22.660
22.860
 
Vietcombank
22.640
22.670
22.870
 
VietinBank
22.649
22.669
22.869
 
VPBank
23.650
23.670
22.870
 
VRB
22.650
22.665
22.870
 

(Tổng hợp)

AN LY