Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,21 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,09% xuống 1,1839. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,18% xuống 1,3725.
Theo Reuters, tỷ giá USD vượt qua mức cao nhất trong hai tuần, trong khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm sau tuyên bố của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell trước Quốc hội rằng lạm phát sẽ không vượt ra khỏi kiểm soát.
Lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm trở lại xuống mức 1,624%. Thứ Ba (23/3), trái phiếu kì hạn hai năm đã thu hút được nhiều nhu cầu từ các nhà đầu tư mặc dù thị trường đang hướng tới các cuộc đấu giá các trái phiếu có thời hạn dài hơn vào cuối tuần này.

Trong khi đó, USD Index đã tăng khoảng 2,4% từ đầu năm 2021 cho đến nay khi các nhà giao dịch nhận định việc triển khai vắc-xin COVID-19 tương đối nhanh chóng và chi tiêu kích thích ở Mỹ gia tăng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, đã xuất hiện tâm lý cảnh giác trên các thị trường toàn cầu, với hầu hết các chứng khoán của Mỹ đều giảm vào thứ Ba (23/3).
Góp phần vào sự thận trọng của thị trường là làn sóng lây lan thứ 3 của đại dịch COVID-19 ở Châu Âu.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 23/3, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.990 đồng/USD và 23.170 đồng/USD (mua - bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.990 đồng/USD và 23.170 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 23.000 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 24/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.975 | 22.995 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.975 | 22.975 | 23.175 | |
CBBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 23.000 | 23.000 | 23.000 | |
GPBank | 22.970 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
Indovina | 22.995 | 23.010 | 23.144 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 22.990 | 23.170 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.940 | 22.990 | 22.170 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.600 |
OCB | 22.971 | 22.991 | 23.450 | 23.155 |
OceanBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.160 | |
PublicBank | 22.955 | 22.985 | 23.175 | 23.175 |
PVcomBank | 22.990 | 22.960 | 23.175 | 23.175 |
Sacombank | 22.976 | 23.016 | 23.188 | 23.158 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.990 | 22.990 | 23.170 | 23.170 |
SHB | 22.985 | 22.995 | 23.165 | |
Techcombank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
TPB | 22.936 | 22.972 | 23.168 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.972 | 23.002 | 23.152 | |
VietBank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
Vietcombank | 22.960 | 22.990 | 23.170 | |
VietinBank | 22.925 | 22.975 | 23.175 | |
VPBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.170 |
(Tổng hợp)