Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,295 điểm.
Tỷ giá USD có xu hướng ổn định khi lo ngại về biến thể Omicron COVID-19 bắt đầu giảm bớt, theo Investing.
Trong cuộc phỏng vấn với Reuters, Chiến lược gia của NAB, ông Rodrigo Catril, cho biết mặc dù vẫn còn nhiều điều không chắc chắn về tác động kinh tế và sức khỏe của Omicron, nhưng nhữn tin tức gần đây chỉ ra sự gia tăng theo cấp số nhân của các ca nhiễm biến thể này đã không kéo theo làn sóng nhập viện lớn.
Trước đó, Ntsakisi Maluleke, một chuyên gia y tế công cộng ở tỉnh Gauteng của Nam Phi, nhận định những bệnh nhân bị nhiễm Omicron chỉ có các triệu chứng nhẹ.
Theo cuộc khảo sát công bố ngày 6/12, Hiệp hội Kinh tế Kinh doanh Quốc gia Mỹ (NABE) dự kiến tỷ lệ lạm phát hàng năm của Mỹ sẽ duy trì trên mục tiêu 2% của FED trong ba năm tới, trước đà tăng của tiền lương cũng như nhu cầu hàng hóa và dịch vụ.
Chủ tịch FED Jerome Powell ngày 1/12 cho biết ngân hàng trung ương này cần sẵn sàng ứng phó với khả năng lạm phát có thể không giảm trong nửa cuối năm tới.
Ở một diễn biến khác, Trung Quốc quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách cắt giảm yêu cầu dự trữ của các ngân hàng lần thứ hai vào năm 2021. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc sẽ giảm 0,5 điểm phần trăm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của hầu hết các ngân hàng vào tuần tới, giải phóng 1,2 nghìn tỷ Nhân dân tệ (tương đương 188,16 tỷ USD) thanh khoản.
Dữ liệu tháng 11 của Trung Quốc mới được công bố cũng cho thấy xuất khẩu của quốc gia này tăng 22% và nhập khẩu tăng 31,7% so với cùng kỳ năm ngoái, cán cân thương mại đạt mức 71,72 tỷ USD, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Hiện tại, thị trường đang chờ đợi định hướng về chính sách tiền tệ của một số ngân hàng trung ương lớn trên thế giới. Cụ thể, ngân hàng Dự trữ Ấn Độ sẽ đưa ra quyết định chính sách vào thứ Tư (8/12). Ngoài ra, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Anh đều sẽ công bố các quyết định chính sách trong tuần sau.
Ngày 7/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.210 VND/USD, tăng mạnh 45 đồng so với mức niêm yết đầu tuần.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.856 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.950 – 22.980 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.170 – 23.240 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.480 - 23.530 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 8/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.920 | 23.940 | 23.200 | 23.200 |
ACB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.940 | 22.960 | 23.190 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | | 23.220 |
BIDV | 22.950 | 22.950 | 23.190 | |
CBBank | 22.980 | 23.000 | | 23.200 |
Đông Á | 23.010 | 23.010 | 23.190 | 23.190 |
Eximbank | 23.000 | 23.000 | 23.000 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.790 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.200 | |
Hong Leong | 22.910 | 22.930 | 23.180 | |
HSBC | 22.990 | 22.990 | 22.170 | 22.170 |
Indovina | 22.975 | 22.985 | 23.180 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.190 | |
Liên Việt | 22.985 | 22.995 | 22.185 | |
MSB | 22.960 | | 23.200 | |
MB | 22.950 | 22.960 | 23.200 | 23.200 |
Nam Á | 22.910 | 22.960 | 23.200 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.200 | 23.260 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.985 | 22.995 | 23.185 | |
PGBank | 22.950 | 23.000 | 23.180 | |
PublicBank | 22.925 | 22.960 | 23.200 | 23.200 |
PVcomBank | 22.960 | 22.930 | 23.200 | 23.200 |
Sacombank | 22.980 | 23.000 | 23.200 | 23.180 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.190 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.400 | 23.180 |
SeABank | 22.960 | 22.960 | 23.300 | 23.200 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.200 | |
Techcombank | 22.914 | 22.940 | 23.160 | |
TPB | 22.920 | 22.960 | 23.198 | |
UOB | 22.850 | 22.900 | 23.250 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.200 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.910 | 22.930 | | 23.160 |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.240 | |
Vietcombank | 22.930 | 22.960 | 23.200 | |
VietinBank | 22.939 | 22.959 | 23.199 | |
VPBank | 22.940 | 22.960 | 23.200 | |
VRB | 22.940 | 22.955 | 23.195 | |
(Tổng hợp)