Tỷ giá USD trên thị trường quốc tế, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt khác (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng lên 91,958 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD dần phục hồi sau khi những biến động gây ra bởi những quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về lãi suất và lạm phát dần lắng xuống.
Sau cuộc họp kéo dài hai ngày, Fed cam kết tiếp tục tăng cường kích thích tiền tệ mạnh mẽ và cho rằng lạm phát tăng đột biến trong thời gian ngắn sẽ chỉ là tạm thời trước bối cảnh dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ mạnh nhất trong gần 40 năm.
Lập trường nới lỏng chính sách tiền tệ của Fed đã kích hoạt động thái bán tháo đồng bạc xanh và đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ kì hạn 10 năm lên mức cao nhất trong hơn một năm là 1,754%. Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu Mỹ đã giảm xuống 1,6838% vào thứ Sáu (19/3).
.jpg)
Theo các nhà phân tích tiền tệ tại Commerzbank, sự thất vọng về quan điểm ôn hòa không thay đổi của Fed chỉ khiến đồng bạc xanh chịu áp lực trong chốc lát. Phần lớn những người tham gia thị trường coi cách tiếp cận thận trọng của Fed là hợp lí và cho rằng điều này hỗ trợ sự phục hồi kinh tế, cải thiện triển vọng kinh tế dài hạn.
Chốt tuần, theo giờ Việt Nam, trên thị trường quốc tế đạt 91.958 điểm, tăng 0.088 điểm, tương đương tăng 0.10%.
Tại thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên tỷ giá trung tâm ở mức 23.194 VND/USD như mức niêm yết hôm qua. Với biên độ 3% được quy định.
Hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là trong khoảng 22.498 - 23.890 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng từ 22.923 – 22.973 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.160 – 23.185 VND/USD.
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.900 - 23.930 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 21/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.130 | |
Kiên Long | 22.960 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.155 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 22.150 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.970 | 22.990 | 23.180 | 23.160 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.200 | 23.200 |
Sacombank | 22.973 | 23.013 | 23.185 | 23.155 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.968 | 22.988 | 23.168 | |
TPB | 22.934 | 22.968 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.968 | 22.998 | 23.148 | |
VietBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.923 | 22.973 | 23.173 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.170 |
(Tổng hợp)