Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,03 điểm, tăng 0,17%.
Đồng USD tăng nhanh trong bối cảnh lợi suất trái phiếu chính Mỹ đã tăng cao nhất 14 tháng qua.
Cụ thể, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã vượt 1,75% trong phiên đêm qua, đạt mức cao nhất trong 14 tháng. Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 30 năm cũng đã có thời điểm tăng 6 điểm cơ sở, vượt mốc 2,5% lần đầu tiên kể từ tháng 8/2019.
Đồng USD còn tăng giá sau khi dự báo của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) về sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế.
Ngân hàng Trung ương Mỹ cũng cho biết họ không có kế hoạch tăng lãi suất cho tới năm 2023 và sẽ tiếp tục chương trình mua trái phiếu ở mức ít nhất là 120 tỷ USD mỗi tháng.
“USD phản ứng theo sự giá tăng của lợi suất trái phiếu như mọi khi, và đồng thời phản ứng với tình hình kinh tế Mỹ mạnh hơn”, chiến lược gia thị trường toàn cầu Stephen Innes của công ty dịch vụ tài chính Axi, nhận định.
Theo các nhà phân tích tiền tệ tại Commerzbank, sự thất vọng về quan điểm ôn hòa không thay đổi của Fed chỉ khiến đồng bạc xanh chịu áp lực trong chốc lát. Phần lớn những người tham gia thị trường coi cách tiếp cận thận trọng của Fed là hợp lí và cho rằng điều này hỗ trợ sự phục hồi kinh tế, cải thiện triển vọng kinh tế dài hạn.
Chốt phiên cuối tuần 19/3, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.194 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.840 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.980 đồng (mua) và 23.160 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 20/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.130 | |
Kiên Long | 22.960 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.155 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 22.150 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.970 | 22.990 | 23.180 | 23.160 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.200 | 23.200 |
Sacombank | 22.973 | 23.013 | 23.185 | 23.155 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.968 | 22.988 | 23.168 | |
TPB | 22.934 | 22.968 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.968 | 22.998 | 23.148 | |
VietBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.923 | 22.973 | 23.173 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.170 |
(Tổng hợp)