Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,22 điểm.
Trong tuần này, chính phủ Mỹ sẽ công bố số liệu lạm phát trong bối cảnh nhà đầu tư vẫn đang tiếp tục đánh giá quyết định giảm bớt hỗ trợ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Cũng trong tuần này, một số quan chức FED, bao gồm cả Chủ tịch Jerome Powell, sẽ phát biểu trước công chúng. Giới đầu tư sẽ rất chú ý đến quan điểm của các nhà hoạch định chính sách về áp lực giá cả hiện nay.

Ngoài ra, chính phủ Anh cũng sẽ công bố số liệu GDP trong tuần này. Chưa kể, Đảng Cộng sản Trung Quốc được dự đoán là sẽ bật đèn xanh cho nhiệm kỳ thứ ba của Chủ tịch Tập Cận Bình, điều này sẽ tác động đáng kể đến lập trường chính sách của Bắc Kinh trong thời gian tới.
Quyết định chính thức của FED về việc thu hẹp quy mô của gói nới lỏng định lượng bắt đầu ngay từ tháng 11/2021 có thể giúp đồng bạc xanh tăng giá và gây ra áp lực giảm giá đối với các đồng tiền khác trong thời gian tới, bao gồm cả VND.
Tại Việt Nam, tính tới cuối tháng 10, trong khi tỷ giá trung tâm giảm 0,13% so với cuối tháng 9, tỷ giá USD/VND giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại tăng nhẹ 3 đồng/USD, tương đương với 0,01%.
So với đầu năm, tỷ giá giao dịch thực tế tại các ngân hàng thương mại đã giảm 1,48%, có thời điểm giảm xuống mức 22.748 VND/USD, thấp nhất kể từ đầu năm tới nay, và tiếp tục thấp hơn tỷ giá trung tâm (22.756 VND/USD và 23.131 VND/USD) tính tới ngày 29/10/2021.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hôm nay công bố tỷ giá trung tâm của đồng USD ở mức 23.133 VND.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.650 - 23.777 đồng.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.400 - 23.450 VND/USD.
NHNN giảm giá USD cả hai chiều giao dịch. Điều này cũng đẩy giá USD tại các ngân hàng thương mại giảm mạnh.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 8/11/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.550 | 22.570 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.570 | 22.590 | 22.750 | 22.750 |
Agribank | 22.570 | 22.585 | 22.765 | |
Bảo Việt | 22.560 | 22.560 | 22.780 | |
BIDV | 22.575 | 22.575 | 22.775 | |
CBBank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
Đông Á | 22.590 | 22.590 | 22.750 | 22.750 |
Eximbank | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
GPBank | 22.570 | 22.590 | 22.750 | |
HDBank | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
HSBC | 22.595 | 22.595 | 22.775 | 22.775 |
Indovina | 22.585 | 22.595 | 22.755 | |
Kiên Long | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
Liên Việt | 22.580 | 22.590 | 22.760 | |
MSB | 22.575 | 22.765 | ||
MB | 22.560 | 22.570 | 22.770 | 22.770 |
Nam Á | 22.510 | 22.560 | 22.770 | |
NCB | 22.560 | 22.580 | 22.760 | 22.830 |
OCB | 22.563 | 22.583 | 23.041 | 22.751 |
OceanBank | 22.580 | 22.590 | 22.760 | |
PGBank | 22.540 | 22.590 | 22.750 | |
PublicBank | 22.535 | 22.570 | 22.775 | 22.775 |
PVcomBank | 22.570 | 22.540 | 22.770 | 22.770 |
Sacombank | 22.566 | 22.580 | 22.778 | 22.748 |
Saigonbank | 22.560 | 22.580 | 22.750 | |
SCB | 22.600 | 22.600 | 22.770 | 22.770 |
SeABank | 22.590 | 22.590 | 22.890 | 22.790 |
SHB | 22.560 | 22.600 | 22.770 | |
Techcombank | 22.532 | 22.567 | 22.760 | |
TPB | 22.525 | 22.70 | 22.768 | |
UOB | 22.480 | 22.540 | 22.790 | |
VIB | 22.550 | 22.570 | 22.770 | |
VietABank | 22.565 | 22.695 | 22.745 | |
VietBank | 22.570 | 22.580 | 22.780 | |
VietCapitalBank | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
Vietcombank | 22.540 | 22.570 | 22.770 | |
VietinBank | 22.539 | 22.559 | 22.759 | |
VPBank | 23.550 | 23.570 | 22.770 | |
VRB | 22.560 | 22.575 | 22.773 |
(Tổng hợp)