Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay tăng vọt do lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của chính phủ Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng ở dưới 1,2%.
Matt Weller, Giám đốc bộ phận nghiên cứu thị trường toàn cầu tại FOREX.com và City Index, nhận định chênh lệch lợi suất trái phiếu và nhu cầu đầu tư an toàn do đại dịch COVID-19 sẽ tiếp tục hỗ trợ đồng USD trong những tuần tới.
Nhưng sự phục hồi trong tâm lý đầu tư rủi ro của thị trường, đặc biệt là nếu được thúc đẩy bởi các chương trình kích thích tài chính hoặc tiền tệ bổ sung từ Mỹ, sẽ hạn chế sức mạnh của đồng bạc xanh, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Nhiều nhà đầu tư đang tìm kiếm nơi trú ngụ ở các loại tài sản có độ an toàn cao, nhất là giữa lúc thị trường chứng khoán và tiền số đang biến động mạnh theo xu hướng giảm cũng khiến USD được giới đầu tư quan tâm nhiều hơn.
Ngược lại, các loại tiền tệ gắn liền với xu hướng đầu tư rủi ro như đô la Úc và New Zealand đang gặp nhiều trở ngại.
Bên cạnh đó, USD tăng giá còn do những lo ngại về dịch COVID-19. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vừa đưa ra cảnh báo thế giới có thể sớm chứng kiến sự gia tăng của các biến thể virus SAR-CoV-2 dễ lây lan và nguy hiểm hơn so với biến thể Delta hiện nay, theo VTC News.
Cũng theo WHO, càng nhiều biến thể thì càng có nhiều khả năng một trong số chúng có thể kháng các loại vaccine đang có, khiến công cuộc nghiên cứu phải bắt đầu lại từ đầu.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 21/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.211 đồng/USD.
Tỷ giá USD hôm nay tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.75 đồng - 23.853 đồng (mua - bán).
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 22/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.920 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Agribank | 22.915 | 22.925 | 23.105 | |
Bảo Việt | 22.910 | 22.910 | 23.130 | |
BIDV | 22.930 | 22.930 | 23.130 | |
CBBank | 22.920 | 22.940 | 23.120 | |
Đông Á | 22.950 | 22.950 | 23.110 | 23.110 |
Eximbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
GPBank | 22.930 | 22.950 | 23.110 | |
HDBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
Hong Leong | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
HSBC | 22.940 | 22.940 | 23.120 | 23.120 |
Indovina | 22.930 | 22.940 | 23.090 | |
Kiên Long | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
Liên Việt | 22.938 | 22.940 | 23.105 | |
MSB | 22.930 | 23.130 | ||
MB | 22.910 | 22.920 | 23.120 | 23.120 |
Nam Á | 22.870 | 22.920 | 22.130 | |
NCB | 22.930 | 22.950 | 23.120 | 23.140 |
OCB | 22.922 | 22.942 | 23.237 | 23.107 |
OceanBank | 23.938 | 23.940 | 23.105 | |
PGBank | 22.890 | 22.940 | 23.120 | |
PublicBank | 22.885 | 22.920 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.930 | 22.900 | 23.130 | 23.130 |
Sacombank | 22.920 | 22.940 | 23.135 | 23.105 |
Saigonbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.870 | 22.870 | 23.230 | 23.130 |
SHB | 22.910 | 23.920 | 23.110 | |
Techcombank | 22.905 | 22.925 | 23.120 | |
TPB | 22.884 | 22.930 | 23.128 | |
UOB | 22.840 | 22.900 | 23.150 | |
VIB | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
VietABank | 22.920 | 22.950 | 23.100 | |
VietBank | 22.920 | 22.940 | 23.110 | |
VietCapitalBank | 22.910 | 23.930 | 23.130 | |
Vietcombank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietinBank | 22.895 | 22.915 | 23.115 | |
VPBank | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
VRB | 22.910 | 22.920 | 23.125 |
(Tổng hợp)