Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,12 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay tăng tăng cao giữa lúc nỗi lo về lạm phát gia tăng trở lại. Nguyên do xuất phát từ việc các chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) vẫn khá mù mờ.
Tại Mỹ, chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân lõi (PCE) đã tăng 0,5% so với tháng trước trong tháng 5, thấp hơn 0,6% mà dự báo do Investing.com đưa ra và con số 0,7% vào tháng 4. Chỉ số giá cốt lõi của PCE đã tăng 3,4% trong 12 tháng tính đến tháng 5, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 4/1992.

Dù lạm phát dự kiến sẽ chậm lại vào cuối năm 2021, các nhà đầu tư vẫn thận trọng về áp lực giá khi tiền lương có thể bị đẩy lên do thị trường lao động thắt chặt, theo VTC News.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 6, được công bố vào thứ Sáu. Bảng lương phi nông nghiệp vào tháng Năm là 559.000 và dự kiến sẽ tăng 675.000 vào tháng Sáu.
Tỷ giá USD đánh dấu mức tăng mạnh nhất trong 7 ngày qua trước bối cảnh dịch COVID-19 có dấu hiệu bùng phát, đe dọa sự phục hồi kinh tế toàn cầu, theo Reuters.
Những lo ngại về sự lây lan của biến thể Delta có khả năng lây nhiễm cao đang làm suy giảm tâm lý đầu tư vào thời điểm thị trường đang trở nên cạnh tranh sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Fed gây bất ngờ với việc từ bỏ quan điểm ôn hòa.
Hiện tại, Indonesia đang phải gặp nhiều khó khăn khi số lượng ca nhiễm COVID-19 tăng cao kỷ lục, trong khi Malaysia chuẩn bị gia hạn lệnh cấm vận và Thái Lan đã công bố những chính sách giãn cách mới. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đang áp đặt các lệnh hạn chế đi lại đối với những du khách Anh chưa được tiêm phòng.
Stuart Cole nói, Nhà kinh tế vĩ mô hàng đầu tại Equiti Capital, nhận định sự gia tăng các trường hợp nhiễm biến thể Delta chắc chắn đóng vai trò như một lực cản đối với thị trường, gây ra khả năng hạ thấp dự báo tăng trưởng trong nửa cuối năm và khiến tâm lý e ngại rủi ro quay trở lại.
Các yếu tố trên là động lực thúc đẩy đồng USD. USD Index đã ghi nhận mức tăng trong ngày lớn nhất kể từ đầu tháng 6.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch ngày 29/6, tỷ giá USD/VND ở ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.920 đồng/USD và 23.120 đồng/USD (mua - bán).
Ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá hôm nay ở mức: 22.920 đồng/USD và 23.120 đồng/USD. Vietinbank: 22.920 đồng/USD và 23.120 đồng/USD. ACB: 22.940 đồng/USD và 23.100 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 30/6/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.905 | 22.925 | 23.110 | 23.110 |
ACB | 22.920 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Agribank | 22.915 | 22.925 | 23.105 | |
Bảo Việt | 22.910 | 22.910 | 23.130 | |
BIDV | 22.930 | 22.930 | 23.130 | |
CBBank | 22.920 | 22.940 | 23.120 | |
Đông Á | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
GPBank | 22.920 | 22.940 | 23.200 | |
HDBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
Hong Leong | 22.920 | 22.940 | 23.140 | |
HSBC | 22.945 | 22.945 | 23.125 | 23.125 |
Indovina | 22.950 | 22.960 | 23.110 | |
Kiên Long | 22.920 | 22.970 | 23.140 | |
Liên Việt | 22.938 | 22.940 | 23.105 | |
MSB | 22.920 | 23.130 | ||
MB | 22.910 | 22.920 | 23.120 | 23.120 |
Nam Á | 22.870 | 22.920 | 22.120 | |
NCB | 22.910 | 22.930 | 23.110 | 23.130 |
OCB | 22.917 | 22.937 | 23.273 | 23.103 |
OceanBank | 23.938 | 23.940 | 23.105 | |
PGBank | 22.890 | 22.940 | 23.100 | |
PublicBank | 22.885 | 22.915 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.930 | 22.900 | 23.130 | 23.130 |
Sacombank | 22.920 | 22.940 | 23.135 | 23.105 |
Saigonbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.860 | 22.860 | 23.220 | 23.120 |
SHB | 22.910 | 23.920 | 23.100 | |
Techcombank | 22.903 | 22.923 | 23.123 | |
TPB | 22.880 | 22.920 | 23.118 | |
UOB | 22.840 | 22.900 | 23.150 | |
VIB | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
VietABank | 22.920 | 22.950 | 23.100 | |
VietBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
VietCapitalBank | 22.900 | 23.920 | 23.120 | |
Vietcombank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietinBank | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
VPBank | 22.910 | 22.930 | 23.130 | |
VRB | 22.910 | 22.920 | 23.120 |
(Tổng hợp)