USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,10% lên 92,043 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,10% xuống 1,1892. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,17% xuống 1,3843.
Theo Yahoo Finance, tỷ giá USD tuần này sẽ chịu ảnh hưởng từ một loạt dữ liệu thống kê kinh tế quan trọng của Mỹ.
Trước hết, số liệu các đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền và số liệu PMI khu vực tư nhân trước tháng 3 được giới phân tích nhận định sẽ là động lực chính của thị trường tiền tệ.
Sau đó, trọng tâm sẽ chuyển sang báo cáo chỉnh sửa cuối cùng về GDP quí IV năm 2020 và số liệu đề nghị trợ cấp thất nghiệp của nền kinh tế lớn nhất thế giới. Trong đó, các nhà đầu tư cho rằng dữ liệu về tình trạng thất nghiệp sẽ có tác động lớn nhất.

Vào cuối tuần, số liệu lạm phát và chi tiêu cá nhân trong tháng 2 sẽ được chính phủ Mỹ công bố. Ngoài ra, các số liệu thống kê khác trong tuần bao gồm lĩnh vực nhà ở, thương mại và tâm lí người tiêu dùng cũng được phát hành trong tuần này, tuy nhiên nhiều khả năng sẽ không gây biến động đáng kể đến đồng bạc xanh.
Về mặt chính sách tiền tệ, Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ Jerome Powell sẽ có phiên điều trần vào thứ Ba (23/3) và thứ Tư (24/3).
Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm hiện vẫn đứng ở mức cao. Đây là một diễn biến đã được dự đoán khi FED đưa ra dự báo lạm phát sẽ lên mức 2,4% vào cuối năm nay.
Lợi tức trái phiếu Mỹ tăng mạnh giúp đẩy USD tăng giá. Đồng bạc xanh tăng giá còn do Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cho biết chưa cần thắt chặt chính sách tiền tệ cho dù lạm phát và lợi tức trái phiếu gia tăng.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell đã tuyên bố rõ rằng ngân hàng trung ương sẽ duy trì lập trường kích thích tiền tệ vào đầu tuần này. Theo ông, lạm phát tăng mạnh trong ngắn hạn sẽ chỉ là tạm thời mặc dù FED đang dự báo kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh nhất trong gần 40 năm.
Ở thị trường trong nước, hiện Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.194 đồng. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.840 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.980 đồng (mua) và 23.160 đồng (bán). Cụ thể, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.975 đồng/USD và 23.175 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 22/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.150 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.130 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.990 | 23.160 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 22.150 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.180 |
OCB | 22.972 | 22.992 | 23.178 | 23.158 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.950 | 22.980 | 23.170 | 23.170 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.200 | 23.200 |
Sacombank | 22.973 | 22.990 | 23.185 | 23.155 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.150 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.968 | 22.988 | 23.168 | |
TPB | 22.934 | 22.968 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
VietABank | 22.968 | 22.998 | 23.148 | |
VietBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
VietCapitalBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
Vietcombank | 22.955 | 22.985 | 23.165 | |
VietinBank | 22.925 | 22.975 | 23.175 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.170 |
(Tổng hợp)