Trên thị trường quốc tế, giá USD 28/3 vẫn đang ở mức đỉnh 4 tháng, chỉ số USD-Index ở mức 92,72 điểm, tăng 0,21%.
USD đạt ngưỡng giá cao nhất trong 4 tháng do lợi tức trái phiếu 10 năm của Kho bạc Mỹ tăng cao, đạt mức 1,623%, cao hơn lợi suất trái phiếu chính phủ ở các nước khác khiến dòng tiền chảy mạnh vào tờ bạc xanh.
Trong khi USD tăng thì vàng thế giới có xu hướng giảm. Chốt phiên 26/3, giá vàng thế giới ở mức 1.733,3 – 1.734,3 USD/ounce, giảm khá sâu so hôm đầu tuần.
Dữ liệu thống kê 30 ngày gần nhất cho thấy vàng thế giới giảm 71,5 USD, tương đương 3,96%.

“Chênh lệch lớn về lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ và châu Âu khiến dòng tiền đổ vào đồng bạc xanh, từ đó gây sức ép lên kim loại quý”, nhà phân tích tại Kitco Metals Jim Wyckoff cho biết.
Jim Wyckoff nói thêm: “Xu hướng hiện tại của vàng là giảm giá. Nhưng thi thoảng, giá sẽ bật lên một chút”.
Theo ông Derek Halpenny, Giám đốc bộ phận nghiên cứu thị trường toàn cầu tại MUFG, sự gia tăng của các trường hợp nhiễm COVID-19 ở một số nền kinh tế lớn như khu vực đồng euro là một yếu tố thúc đẩy tỷ giá USD.
Mức tăng của đồng bạc xanh trong vài tuần qua quá nhanh, đến mức một số nhà phân tích đang cảnh báo không nên mua đồng USD trong thời điểm hiện tại.
Tỷ giá USD đã leo lên mức cao nhất trong vòng 8 tháng trở lại đây so với đồng yen Nhật và đồng franc Thụy Sĩ.
Tuy nhiên, các nhà phân tích của ING cho rằng những động thái gần đây trên thị trường ngoại hối không phải là một phần của xu hướng trong năm 2021.
Đầu giờ sáng 28/3, giá USD trên thị trường tự do ở mức 23.900 – 23.970 đồng/ USD (mua vào – bán ra), đi ngang so chốt ngày hôm qua. Trong khi đó, tại các ngân hàng thương mại, Eximbank mua vào mức 22.980 – 23.000 đồng/USD và bán ra mức 23.170 đồng/USD, giảm nhẹ so phiên liền trước.
Vietcombank mua vào mức 22.965 – 22.995 đồng/USD và bán ra mức 23.175 đồng/USD. Tỷ giá USD tại VietinBank hiện áp dụng mức giá 22.978 – 23.178/USD (mua vào – bán ra).
Ngân hàng Nhà nước hiện công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 23.230 đồng. Tỷ giá tham khảo tại sở giao dịch mức mua vào ở 23.125 đồng và bán ra ở mức 23.877 đồng.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 28/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.990 | 23.010 | 23.165 | 23.165 |
ACB | 22.980 | 23.000 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.990 | 23.000 | 23.170 | |
Bảo Việt | 22.980 | 22.980 | 23.180 | |
BIDV | 22.985 | 22.985 | 23.185 | |
CBBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
Đông Á | 23.010 | 23.010 | 23.170 | 23.170 |
Eximbank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
GPBank | 22.970 | 23.000 | 23.160 | |
HDBank | 22.990 | 23.010 | 23.180 | |
Hong Leong | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
HSBC | 22.995 | 22.995 | 23.175 | 23.175 |
Indovina | 23.005 | 23.015 | 23.165 | |
Kiên Long | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
Liên Việt | 22.983 | 23.000 | 23.160 | |
MSB | 23.000 | 23.175 | ||
MB | 22.975 | 22.985 | 23.185 | 23.185 |
Nam Á | 22.945 | 22.995 | 22.175 | |
NCB | 22.990 | 23.010 | 23.180 | 23.200 |
OCB | 22.978 | 22.998 | 23.500 | 23.168 |
OceanBank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
PGBank | 22.960 | 23.010 | 23.170 | |
PublicBank | 22.960 | 22.990 | 23.180 | 23.180 |
PVcomBank | 23.000 | 22.960 | 23.230 | 23.230 |
Sacombank | 22.980 | 23.020 | 23.192 | 23.162 |
Saigonbank | 22.980 | 23.000 | 23.170 | |
SCB | 23.020 | 23.020 | 23.400 | 23.170 |
SeABank | 23.010 | 23.010 | 23.190 | 23.190 |
SHB | 23.000 | 23.010 | 23.180 | |
Techcombank | 22.975 | 22.995 | 23.175 | |
TPB | 22.941 | 22.978 | 23.173 | |
UOB | 22.920 | 22.980 | 23.220 | |
VIB | 22.970 | 22.990 | 23.180 | |
VietABank | 22.975 | 23.005 | 23.155 | |
VietBank | 22.990 | 22.995 | 23.180 | |
VietCapitalBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
Vietcombank | 22.965 | 22.995 | 23.175 | |
VietinBank | 22.928 | 22.978 | 23.178 | |
VPBank | 22.975 | 22.995 | 23.175 | |
VRB | 22.970 | 22.985 | 23.175 |
(Tổng hợp)