Lúc 9h sáng nay (16/4), giá vàng SJC niêm yết ở mức 47,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,32 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua vào và giữ nguyên giá ở chiều bán ra so với phiên cuối giờ chiều qua (15/4).
Tại TP.HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 47,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,30 triệu đồng/lượng (bán ra), cũng giảm 150.000 đồng ở chiều mua vào và giữ nguyên giá ở chiều bán ra so với phiên cuối giờ chiều qua.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 47,65-48,30 triệu đồng (mua vào - bán ra), giảm 150.000 đồng ở chiều mua vào và 200.000 đồng ở chiều bán ra so với phiên chiều hôm qua (15/4).
Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji tại TP.HCM cũng niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,80-48,50 triệu đồng (mua vào-bán ra), giữ nguyên mức giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên chiều hôm qua.
Vàng rồng Thăng Long tại Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức 45,10-46,10 triệu đồng/lượng (mua vào và bán ra), giữ nguyên mức giá giao dịch ở cả chiều mua và bán ra so với chiều hôm qua.
Một vài ngân hàng như TPbank niêm yết giá vàng ở mức 47,80-48,50 triệu đồng (mua vào-bán ra). Tại Eximbank, giá vàng được niêm yết ở mức 47,60-48,20 triệu đồng (mua vào-bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua vào và 200.000 đồng ở chiều bán ra so với chiều hôm qua (15/4).
Trên thị trường thế giới, ghi nhận lúc 9h sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.720 USD/ounce, tăng 0,17% tương đương 3 USD trong 24 giờ qua.
Trước đó, giá vàng bất ngờ giảm do tâm lý nhà đầu tư tỏ ra lạc quan hơn với cuộc chiến chống dịch COVID-19. Số ca nhiễm mới ở Mỹ, Tây Ban Nha… đang có xu hướng giảm trong những ngày gần đây. Một số tiểu bang ở bờ Đông và Tây của Mỹ đang phối hợp mở cửa nền kinh tế. Trong khi đó, Tây Ban Nha đã cho phép khoảng 300.000 công nhân quay trở lại làm việc. Còn Ý cũng dự kiến sẽ cho phép một số doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trong tuần này.
Theo các chuyên gia, sự “sụp đổ” tài chính từ đại dịch COVID-19 chắc chắn sẽ còn tồn tại rất lâu sau khi đại dịch kết thúc, nó sẽ tiếp tục tạo ra những dấu hiệu tốt tăng giá cho vàng cũng như các kim loại quý khác.
Nguyên nhân đẩy giá lên cao là do các động thái gần đây của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục đè nặng lên tâm lý thị trường khi cắt giảm lãi suất xuống gần bằng 0, và điều chỉnh lại chính sách tiền tệ của họ với chính sách nới lỏng định lượng.
Các chuyên gia cũng cho rằng mặc dù triển vọng dài hạn đối với giá vàng là vô cùng lạc quan, nhưng tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể diễn ra sự điều chỉnh do các nhà giao dịch đang rút lợi nhuận từ mức tăng gần đây.
Rhona O'Connell, chuyên gia phân tích của INTL FCStone khẳng định, suy thoái toàn cầu kết hợp với tốc độ phát hành tiền mặt nhanh chóng của chính phủ các nước là động lực mạnh mẽ thúc đẩy giá vàng.
Theo quỹ Tiền tệ Quốc tế, nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ giảm 3% trong năm 2020 do tác động của dịch COVID-19, đánh dấu sự suy thoái mạnh nhất kể từ cuộc đại khủng hoảng những năm 1930.
BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 16/4 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
Tp Hồ Chí Minh | SJC | 4.755.000 | 4.835.000 |
PNJ | 4.720.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.780.000 | 4.850.000 | |
Phú Quý | 4.765.000 | 4.830.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.755.000 | 4.837.000 |
PNJ | 4.720.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.765.000 | 4.830.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.710.000 | 4.810.000 | |
Phú Quý | 4.765.000 | 4.830.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.755.000 | 4.837.000 |
PNJ | 4.720.000 | 4.840.000 | |
DOJI | 4.690.000 | 4.790.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.754.000 | 4.837.000 |
Cà Mau | SJC | 4.755.000 | 4.837.000 |
Bình Dương | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Huế | SJC | 4.752.000 | 4.838.000 |
Bình Phước | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.755.000 | 4.835.000 |
Miền Tây | SJC | 4.755.000 | 4.835.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.755.000 | 4.835.000 |
Đà Lạt | SJC | 4.757.000 | 4.840.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.755.000 | 4.837.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Phan Rang | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Hạ Long | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.753.000 | 4.837.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.720.000 | 4.840.000 |