Ghi nhận lúc 8h, giá vàng được Công ty SJC tại Hà Nội niêm yết ở mức 48,48 - 48,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 140.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 170.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều hôm qua (3/6). Chênh lệch giá mua - bán vàng khá cao với 430.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 48,48 - 48,66 triệu đồng/lượng, giảm đến 170.000 đồng chiều mua vào và 140.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chiều hôm qua. Chênh lệch giá mua - bán thu hẹp còn 180.000 đồng/lượng.
Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay tăng thêm 370.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với hôm qua, hiện đứng ở mức 47,74 - 48,34 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC ở một vài ngân hàng như Martinbank niêm yết giá vàng ở mức 48 - 49,10 triệu đồng (mua vào - bán ra). Tại Sacombank giá vàng được niêm yết ở mức 48,50 - 48,75 triệu đồng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chiều hôm qua (3/6).
![]() |
Trên thị trường thế giới, giá vàng đang giao dịch ở ngưỡng 1.729,4 USD/ounce, giảm 0,2% tương đương 0,5 USD trong vòng 24h qua.
Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương 48,65 triệu đồng/lượng, thấp hơn 200.000 đồng/lượng so với giá bán vàng SJC.
Theo giới phân tích, giá vàng giảm do động thái chốt lời của các nhà đầu tư sau 2 phiên tăng mạnh của kim loại quý này. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng lạc quan hơn về các nền kinh tế mới nổi.
"Tuy nhiên, thị trường tiếp tục lạc quan khi nhiều nền kinh tế mở cửa trở lại, thể hiện ở sự phục hồi của nhiều cổ phiếu đang diễn ra. Theo đó, dễ hiểu vì sao vàng có thể dễ bị tổn thương", theo ông David Meger, Giám đốc kinh doanh kim loại quý tại quỹ High Ridge Futures.
Theo dự báo của Standard Chartered, vàng sẽ nhanh chóng phá kỷ lục 1.920 USD/ounce nếu Fed bắt buộc phải áp dụng lãi suất âm. Trên thực tế, nhiều tổ chức cho rằng, triển vọng Fed dùng lãi suất âm là thấp nhưng nếu Fed buộc phải dùng nó thì tác động lên các thị trường, trong đó có thị trường vàng là lớn.
BẢNG GIÁ VÀNG NGÀY 4/6 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 4.848.000 | 4.883.000 |
PNJ | 4.855.000 | 4.880.000 | |
DOJI | 4.848.000 | 4.873.000 | |
Phú Quý | 4.850.000 | 4.870.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.848.000 | 4.885.000 |
PNJ | 4.855.000 | 4.880.000 | |
DOJI | 4.848.000 | 4.866.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.850.000 | 4.869.000 | |
Phú Quý | 4.850.000 | 4.870.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.848.000 | 4.885.000 |
PNJ | 4.855.000 | 4.880.000 | |
DOJI | 4.845.000 | 4.885.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.847.000 | 4.885.000 |
Cà Mau | SJC | 4.848.000 | 4.885.000 |
Bình Dương | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Huế | SJC | 4.845.000 | 4.886.000 |
Bình Phước | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Miền Tây | SJC | 4.848.000 | 4.883.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.848.000 | 4.883.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.848.000 | 4.883.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.850.000 | 4.888.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.848.000 | 4.885.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Hậu Giang | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Phan Rang | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Hạ Long | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.846.000 | 4.885.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.855.000 | 4.880.000 |