Giá heo hơi hôm nay 3/8 ghi nhận trên cả 3 miền giảm từ 1.000 - 3.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua.
Thông tin từ Công ty Thùy Dương Phát cho biết, thời gian trở lại đây, nguồn heo tại Thái Lan có dấu hiệu khan hàng nên chất lượng heo có nguy cơ đi xuống.
Theo đó, để đem được nguồn heo chất lượng về Việt Nam, công ty này đã cho người tại Thái Lan đi tìm thêm những nhà cung cấp mới, có nguồn heo đúng chất lượng để kí hợp đồng mua bán, làm thủ tục đăng kí kiểm dịch tại Việt Nam.
Sau khi Cục Thú y 2 nước Việt Nam và Thái Lan cùng nhau đánh giá chất lượng nguồn heo nhà cung cấp, doanh nghiệp này đã được cấp phép nhập khẩu heo tại Công ty Wangnamyen intertrade limited parrtnership - Thái Lan, báo Công Thương đưa tin.
Ngày 1/8, lô heo đầu tiên với nhà cung cấp mới 1.000 con đã về đến cửa khẩu Bờ Y. Doanh nghiệp này cũng cho biết: Thời gian tới công ty sẽ tiến hành nhập heo tại cửa khẩu Bờ Y, khoảng 2 - 3 ngày sẽ có một lô heo mới, góp phần đưa giá thành heo hơi trên thị trường giảm xuống.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm mạnh trên diện rộng. Giá heo giảm 3.000 đồng xuống còn 88.000 đồng/kg tại Thái Bình. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Nam Định. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 90.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi giảm theo chiều cả nước. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Bình Định và Bình Thuận. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo giảm một số nơi. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 4/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 88.000-89.000 | -3.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | -1.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 87.000-88.000 | -1.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 86.000-87.000 | -2.000 |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 86.000-87.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | -1.000 |
An Giang | 6.000-87.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |