USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,44% lên 91,840 điểm vào lúc 6h25 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1919. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,3929.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,03% lên 108,91.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã tăng mạnh khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ cao hơn, lấy lại các khoản sụt giảm sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed).
Fed cho biết nền kinh tế Mỹ đang hướng tới mức tăng trưởng mạnh nhất trong gần 40 năm qua. Trong khi đó, lạm phát dự kiến sẽ tăng lên 2,4% trong năm nay, cao hơn mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.

Theo Chủ tịch Fed Jerome Powell, đây được coi là một đợt tăng lạm phát tạm thời, do đó sẽ không thay đổi cam kết của Fed về việc giữ lãi suất chuẩn gần bằng không.
Sau tuyên bố của Fed vào thứ Tư (17/3), lợi suất trái phiếu chính phủ kì hạn 10 năm của Mỹ đã rút khỏi mức cao nhất trong 13 tháng xuống 1,69%. Trước đó, lợi suất trái phiếu đã tiếp tục đà tăng để đạt mức đỉnh mới trong 13 tháng là 1,754% vào thứ Năm (18/3).
Ngoài ra dữ liệu cho thấy số lượng người Mỹ nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp bất ngờ tăng trong tuần trước đã không làm ảnh hưởng đến lợi suất trái phiếu và tỷ giá USD.
Đồng bạc xanh tăng giá còn do Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cho biết chưa cần thắt chặt chính sách tiền tệ cho dù lạm phát và lợi tức trái phiếu gia tăng. BoE được kỳ vọng sẽ giữ lãi suất không đổi ở mức 0,1% và mức trần mua tài sản 895 tỷ bảng Anh.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 18/3, tỷ giá USD/VND ở ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD (mua - bán).
Cụ thể, ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.973 đồng/USD và 23.173 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.150 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 19/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.140 | |
BIDV | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Hong Leong | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.130 | |
Kiên Long | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.985 | 23.165 | ||
MB | 22.965 | 22.975 | 23.175 | 23.175 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 22.160 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.150 | 23.170 |
OCB | 22.965 | 22.985 | 23.169 | 23.149 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.170 | 23.170 |
Sacombank | 22.975 | 23.015 | 23.187 | 23.157 |
Saigonbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.140 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Techcombank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
TPB | 22.926 | 22.970 | 23.158 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.950 | 22.970 | 23.160 | |
VietABank | 22.965 | 22.995 | 23.145 | |
VietBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
VietCapitalBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.923 | 22.973 | 23.173 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.970 | 23.165 |
(Tổng hợp)