Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,755 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã tăng trở lại nhờ được thúc đẩy bởi dữ liệu việc làm và nhà ở tích cực cùng với xu hướng tăng của lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ. Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức 1,683%, cao nhất kể từ ngày 13/5.
Dữ liệu thống kê chỉ ra số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp vào tuần trước giảm xuống mức thấp nhất trong 19 tháng. Trong khi đó, doanh số bán nhà tại Mỹ vào tháng 9 tăng lên mức cao nhất trong 8 tháng, nhưng giá nhà cao hơn do nguồn cung vẫn eo hẹp đang đẩy những người mua nhà lần đầu ra khỏi thị trường này.
Ronald Simpson, Giám đốc điều hành phân tích tiền tệ toàn cầu tại Action Economics, nhận định đồng bạc xanh đang tìm thấy điểm tựa nhờ những cải thiện trong tình trạng thất nghiệp và dữ liệu bất động sản, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trong tuần trước, tỷ giá USD đã đạt mức cao nhất trong một năm nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cần phải nhanh chóng tăng lãi suất sớm hơn dự kiến để dập tắt áp lực lạm phát, tuy nhiên sau đó đồng bạc xanh đã có dấu hiệu suy yếu từ đầu tuần này.
Thống đốc FED, Christopher Waller, lưu ý ngân hàng trung ương Mỹ nên thu hẹp bảng cân đối kế toán trong vài năm tới.
Trên thị trường, các đồng tiền nhạy cảm với tâm lý đầu tư rủi ro tiếp tục suy yếu ngay cả khi chứng khoán phục hồi vào cuối ngày thứ Năm (21/10)
Ngày 21/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.145 VND/USD, giảm 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.789 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.625 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.864 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.280 - 23.330 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 22/10/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.630 | 22.650 | 22.850 | 22.850 |
ACB | 22.660 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Agribank | 22.650 | 22.670 | 22.850 | |
Bảo Việt | 22.635 | 22.635 | | 22.855 |
BIDV | 22.650 | 22.650 | 22.850 | |
CBBank | 22.650 | 22.670 | | 22.850 |
Đông Á | 22.680 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
HDBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Hong Leong | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
HSBC | 22.665 | 22.665 | 22.845 | 22.845 |
Indovina | 22.675 | 22.685 | 22.835 | |
Kiên Long | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Liên Việt | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
MSB | 22.655 | | 22.855 | |
MB | 22.645 | 22.655 | 22.855 | 22.855 |
Nam Á | 22.605 | 22.655 | 22.855 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.850 | 22.880 |
OCB | 22.650 | 22.670 | 23.125 | 22.835 |
OceanBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
PGBank | 22.630 | 22.680 | 22.840 | |
PublicBank | 22.620 | 22.655 | 22.855 | 22.855 |
PVcomBank | 22.655 | 22.625 | 22.855 | 22.855 |
Sacombank | 22.650 | 22.660 | 22.862 | 22.832 |
Saigonbank | 22.650 | 22.670 | 22.840 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 22.850 | 22.850 |
SeABank | 22.655 | 22.655 | 22.955 | 22.855 |
SHB | 22.655 | 22.665 | 22.845 | |
Techcombank | 22.640 | 22.660 | 22.850 | |
TPB | 22.615 | 22.655 | 22.853 | |
UOB | 22.570 | 22.630 | 22.880 | |
VIB | 22.635 | 22.655 | 22.855 | |
VietABank | 22.650 | 22.680 | 22.830 | |
VietBank | 22.630 | 22.660 | | 22.850 |
VietCapitalBank | 22.635 | 22.655 | 22.855 | |
Vietcombank | 22.625 | 22.655 | 22.855 | |
VietinBank | 22.632 | 22.652 | 22.852 | |
VPBank | 23.635 | 23.655 | 22.855 | |
VRB | 22.650 | 22.655 | 22.850 | |
(Tổng hợp)