Giá heo hơi hôm nay 13/8 ghi nhận tại 2 khu vực phía Bắc và Nam tăng giảm trái chiều, trong khi miền Trung đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Giá heo hơi miền Bắc ngày 14/8: Dự báo dưới mốc 85.000 đồng/kg. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Nam Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Dự báo tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam ngày 14/8: Dự báo tiếp tục giảm mạnh. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Sản lượng heo tăng trở lại
Ông Giàu, thương lái ở Long An cho biết, giá heo hơi ông đang thu mua ở mức 86.000 đồng/kg. Trước đây, cả tuần ông mới mua được khoảng 10 con, nay mỗi ngày đã mua khoảng 10 con (cả tuần tới 70 con).
"Cũng nhờ sản lượng heo tăng, người nuôi tái đàn nhiều nên giá heo bắt đầu hạ nhiệt. Dự kiến, khi nguồn cung tăng cao, giá heo hơi sẽ được điều chỉnh giảm hơn nữa", ông Giàu chia sẻ.
Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang cho thấy, giá heo hơi liên tục giảm trong tuần qua từ mức 90.000 đồng/kg xuống còn 80.000 -85.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng so với tuần trước. Nguyên nhân là nguồn cung đã tăng hơn so với trước đây. Nhiều hộ nuôi đã tái đàn với số lượng tăng mạnh so với đợt trước.
Theo lãnh đạo Cục chăn nuôi Việt Nam, thị trường thịt heo đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hơn một tuần nay. Ngoài việc nhập heo sống từ Thái Lan về thì lượng heo trong nước cũng đã tăng hơn so với tháng trước đó.
Mặc khác, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nên ngành nông nghiệp cũng đã triển khai nhiều mô hình, tổ chức các lớp tập huấn để người chăn nuôi tiếp cận với quy trình chăn nuôi khép kín. Đồng thời, khuyến khích tái đàn nên lượng heo đã tăng tích cực.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 14/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 86.000-87.000 | -1.000 |
Nam Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 87.000-88.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | -3.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 80.000-81.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 81.000-82.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |