Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,1% xuống 96,175.
Tỷ giá USD bật tăng trở lại sau khi biên bản cuộc họp chính sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cùng với dữ liệu về thị trường lao động và cán cân thương mại của nền kinh tế lớn nhất thế giới được công bố, theo Reuters.
Biên bản cho thấy các nhà hoạch định chính sách tại ngân hàng trung ương Mỹ nhận định tình trạng lạm phát gia tăng và thị trường lao động dần hồi phục có thể khiến FED tăng lãi suất sớm hơn dự kiến và bắt đầu giảm lượng tài sản nắm giữ.
Theo CME FedWatch Tool, các nhà giao dịch hiện đang dự đoán khoảng 70% khả năng FED tăng lãi suất lên ít nhất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 3.
John Kicklighter, Nhà phân tích của DailyFX.com tại Chicago, cho biết thị trường đang chú ý nhiều hơn đến sự khác biệt giữa chính sách tiền tệ của Mỹ so với các quốc gia khác vì đây được cho là yếu tố chính thúc đẩy đồng bạc xanh vào thời điểm hiện tại, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Bên cạnh đó, thống kê thị trường lao động cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ đã tăng thêm 7.000 lên mức 207.000, cao hơn một chút so với mức dự báo là 197.000. Số liệu này được đưa ra sau khi một báo cáo bảng lương tư nhân mạnh mẽ trích dẫn trong báo cáo Việc làm Quốc gia của ADP.
Các dữ liệu khác cũng chỉ ra thâm hụt thương mại của Mỹ đã tăng mạnh trong tháng 11/2021 lên 80,2 tỷ USD, cho thấy áp lực có thể đè nặng lên tăng trưởng kinh tế quý IV/2021 của nước này.
Ngày 6/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.128 VND/USD, giảm 9 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.590 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.860 – 22.900 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.480 - 23.530 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 7/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.570 | 22.590 | 22.890 | 22.890 |
ACB | 22.40 | 22.660 | 23.840 | 23.840 |
Agribank | 22.625 | 22.635 | 23.875 | |
Bảo Việt | 22.630 | 22.630 | 23.850 | |
BIDV | 22.600 | 22.600 | 23.880 | |
CBBank | 22.630 | 22.650 | 23.850 | |
Đông Á | 22.650 | 22.650 | 23.830 | 23.830 |
Eximbank | 22.650 | 22.670 | 23.850 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.860 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.600 | 22.620 | 23.920 | |
HSBC | 22.675 | 22.675 | 22.855 | 22.855 |
Indovina | 22.640 | 22.650 | 23.835 | |
Kiên Long | 22.640 | 22.660 | 23.840 | |
Liên Việt | 22.645 | 22.655 | 23.850 | |
MSB | 22.620 | 22.900 | ||
MB | 22.620 | 22.630 | 22.890 | 22.890 |
Nam Á | 22.570 | 22.620 | 22.900 | |
NCB | 22.620 | 22.640 | 22.850 | 22.910 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.645 | 22.655 | 22.850 | |
PGBank | 22.630 | 22.680 | 22.860 | |
PublicBank | 22.575 | 22.610 | 22.890 | 22.890 |
PVcomBank | 22.630 | 22.600 | 22.890 | 22.890 |
Sacombank | 22.602 | 22.622 | 22.887 | 22.877 |
Saigonbank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 23.200 | 22.880 |
SeABank | 22.610 | 22.610 | 22.990 | 22.890 |
SHB | 22.640 | 22.650 | 22.880 | |
Techcombank | 22.615 | 22.610 | 22.890 | |
TPB | 22.545 | 22.610 | 22.890 | |
UOB | 22.550 | 22.600 | 22.900 | |
VIB | 22.610 | 22.630 | 22.890 | |
VietABank | 22.600 | 22.630 | 22.890 | |
VietBank | 22.660 | 22.670 | 22.850 | |
VietCapitalBank | 22.600 | 22.620 | 22.900 | |
Vietcombank | 22.580 | 22.610 | 22.890 | |
VietinBank | 22.595 | 22.615 | 23.895 | |
VPBank | 22.590 | 22.610 | 22.890 | |
VRB | 22.620 | 22.635 | 22.895 |
(Tổng hợp)