Mỹ công bố dữ liệu lạm phát, giá USD gần chạm mức cao nhất một năm

Giá USD hôm nay 14/10 ở gần mức cao nhất một năm sau khi Mỹ công bố dữ liệu lạm phát cho thấy giá chi tiêu đã tăng liên tục trong tháng 9, củng cố kỳ vọng FED sẽ tăng lãi suất.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,013 điểm.

Theo Reuterstỷ giá USD giữ gần mức cao nhất trong một năm sau khi dữ liệu lạm phát của Mỹ cho thấy giá chi tiêu đã tăng liên tục trong tháng 9, củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu giảm dần các biện pháp kích thích vào tháng tới với khả năng tăng lãi suất vào giữa năm 2022.

Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 0,4% trong tháng trước, cao hơn so với con số 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán. Trong vòng 12 tháng tính đến đến hết tháng 9, chỉ số CPI đã tăng 5,4%. Nếu loại trừ các thành phần lương thực và năng lượng dễ biến động, chỉ số CPI cơ bản đã tăng 0,2% trong tháng trước, cao hơn mức 0,1% trong tháng 8.

Giá năng lượng tăng cao đã làm dấy lên lo ngại lạm phát và khiến giới đầu tư tin rằng FED cần phải tiến hành cắt giảm chương trình mua trái phiếu sớm hơn so với dự kiến trước đó, thúc đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn hai năm lên mức cao nhất trong hơn 18 tháng qua.

Trước đó, mặc dù hầu hết các nhà hoạch định chính sách tiếp tục cho rằng áp lực lạm phát sẽ chỉ là nhất thời, một số quan chức của FED nhận định nền kinh tế Mỹ đã phục hồi đủ để bắt đầu thu hẹp quy mô chương trình mua tài sản của ngân hàng trung ương.

Bên cạnh đó, thị trường đang chờ đợi FED công bố biên bản cuộc họp vào tháng trước, có khả năng cung cấp chất xúc tác để tăng thêm sức mạnh cho đồng bạc xanh, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Valentin Marinov, Giám đốc nghiên cứu G10 FX tại Credit Agricole, cho biết biên bản cuộc họp này có thể xác nhận kế hoạch cắt giảm kích thích tài chính từ FED trong tháng 11, nhưng cũng có khả năng sẽ đề cập đến những cuộc thảo luận về tác động tiềm tàng từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ.

Trong một diễn biến khác, Bộ Lao động Mỹ ngày 13/10 cho biết tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 là 0,4% so với tháng trước và 5,4% so với cùng kỳ năm 2020. Con số này cao hơn so với tháng 6-7 năm nay và là mức cao nhất kể từ giữa năm 2008.

Ngày 13/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.181 VND/USD, tăng thêm 7 đồng so với mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.826 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.630 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.867 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.250 - 23.300 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 14/10/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.640
22.660
22.860
22.860
ACB
22.660
22.680
22.840
22.840
Agribank
22.655
22.675
22.855
 
Bảo Việt
22.640
22.640
 
22.860
BIDV
22.660
22.660
22.860
 
CBBank
22.650
22.670
 
22.850
Đông Á
22.680
22.680
22.840
22.840
Eximbank
22.660
22.680
22.840
 
GPBank
22.660
22.680
22.840
 
HDBank
22.660
22.680
22.840
 
Hong Leong
22.640
22.660
22.860
 
HSBC
22.665
22.665
22.845
22.845
Indovina
22.690
22.700
22.850
 
Kiên Long
22.660
22.680
22.840
 
Liên Việt
22.665
22.675
22.850
 
MSB
22.660
 
22.855
 
MB
22.650
22.660
22.860
22.860
Nam Á
22.610
22.660
22.860
 
NCB
22.650
22.670
22.850
22.870
OCB
22.658
22.678
23.133
22.843
OceanBank
22.665
22.675
22.850
 
PGBank
22.630
22.680
22.840
 
PublicBank
22.625
22.660
22.860
22.860
PVcomBank
22.660
22.630
22.860
22.860
Sacombank
22.660
22.670
22.872
22.842
Saigonbank
22.650
22.670
22.850
 
SCB
22.690
22.690
22.840
22.840
SeABank
22.660
22.660
22.960
22.860
SHB
22.660
22.670
22.850
 
Techcombank
22.650
22.670
22.860
 
TPB
22.620
22.660
22.858
 
UOB
22.575
22.635
22.885
 
VIB
22.640
22.660
22.860
 
VietABank
22.640
22.670
22.850
 
VietBank
22.660
22.680
 
22.840
VietCapitalBank
22.630
22.650
22.850
 
Vietcombank
22.630
22.660
22.860
 
VietinBank
22.641
22.661
22.861
 
VPBank
23.640
23.660
22.860
 
VRB
22.650
22.663
22.857
 

(Tổng hợp)

AN LY