Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,013 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD giữ gần mức cao nhất trong một năm sau khi dữ liệu lạm phát của Mỹ cho thấy giá chi tiêu đã tăng liên tục trong tháng 9, củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ bắt đầu giảm dần các biện pháp kích thích vào tháng tới với khả năng tăng lãi suất vào giữa năm 2022.
Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 0,4% trong tháng trước, cao hơn so với con số 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán. Trong vòng 12 tháng tính đến đến hết tháng 9, chỉ số CPI đã tăng 5,4%. Nếu loại trừ các thành phần lương thực và năng lượng dễ biến động, chỉ số CPI cơ bản đã tăng 0,2% trong tháng trước, cao hơn mức 0,1% trong tháng 8.
Giá năng lượng tăng cao đã làm dấy lên lo ngại lạm phát và khiến giới đầu tư tin rằng FED cần phải tiến hành cắt giảm chương trình mua trái phiếu sớm hơn so với dự kiến trước đó, thúc đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn hai năm lên mức cao nhất trong hơn 18 tháng qua.
Trước đó, mặc dù hầu hết các nhà hoạch định chính sách tiếp tục cho rằng áp lực lạm phát sẽ chỉ là nhất thời, một số quan chức của FED nhận định nền kinh tế Mỹ đã phục hồi đủ để bắt đầu thu hẹp quy mô chương trình mua tài sản của ngân hàng trung ương.
Bên cạnh đó, thị trường đang chờ đợi FED công bố biên bản cuộc họp vào tháng trước, có khả năng cung cấp chất xúc tác để tăng thêm sức mạnh cho đồng bạc xanh, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Valentin Marinov, Giám đốc nghiên cứu G10 FX tại Credit Agricole, cho biết biên bản cuộc họp này có thể xác nhận kế hoạch cắt giảm kích thích tài chính từ FED trong tháng 11, nhưng cũng có khả năng sẽ đề cập đến những cuộc thảo luận về tác động tiềm tàng từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ.
Trong một diễn biến khác, Bộ Lao động Mỹ ngày 13/10 cho biết tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 là 0,4% so với tháng trước và 5,4% so với cùng kỳ năm 2020. Con số này cao hơn so với tháng 6-7 năm nay và là mức cao nhất kể từ giữa năm 2008.
Ngày 13/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.181 VND/USD, tăng thêm 7 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.826 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.630 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.867 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.250 - 23.300 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 14/10/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | 22.860 |
ACB | 22.660 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Agribank | 22.655 | 22.675 | 22.855 | |
Bảo Việt | 22.640 | 22.640 | | 22.860 |
BIDV | 22.660 | 22.660 | 22.860 | |
CBBank | 22.650 | 22.670 | | 22.850 |
Đông Á | 22.680 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
HDBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Hong Leong | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
HSBC | 22.665 | 22.665 | 22.845 | 22.845 |
Indovina | 22.690 | 22.700 | 22.850 | |
Kiên Long | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Liên Việt | 22.665 | 22.675 | 22.850 | |
MSB | 22.660 | | 22.855 | |
MB | 22.650 | 22.660 | 22.860 | 22.860 |
Nam Á | 22.610 | 22.660 | 22.860 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.850 | 22.870 |
OCB | 22.658 | 22.678 | 23.133 | 22.843 |
OceanBank | 22.665 | 22.675 | 22.850 | |
PGBank | 22.630 | 22.680 | 22.840 | |
PublicBank | 22.625 | 22.660 | 22.860 | 22.860 |
PVcomBank | 22.660 | 22.630 | 22.860 | 22.860 |
Sacombank | 22.660 | 22.670 | 22.872 | 22.842 |
Saigonbank | 22.650 | 22.670 | 22.850 | |
SCB | 22.690 | 22.690 | 22.840 | 22.840 |
SeABank | 22.660 | 22.660 | 22.960 | 22.860 |
SHB | 22.660 | 22.670 | 22.850 | |
Techcombank | 22.650 | 22.670 | 22.860 | |
TPB | 22.620 | 22.660 | 22.858 | |
UOB | 22.575 | 22.635 | 22.885 | |
VIB | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
VietABank | 22.640 | 22.670 | 22.850 | |
VietBank | 22.660 | 22.680 | | 22.840 |
VietCapitalBank | 22.630 | 22.650 | 22.850 | |
Vietcombank | 22.630 | 22.660 | 22.860 | |
VietinBank | 22.641 | 22.661 | 22.861 | |
VPBank | 23.640 | 23.660 | 22.860 | |
VRB | 22.650 | 22.663 | 22.857 | |
(Tổng hợp)