Ngày mai, giá heo hơi chạm ngưỡng 85.000 đồng/kg?

Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai (13/1/2021), trong đó khả năng tại Hà Nội và Hưng Yên đạt mức thu mua cao nhất là 85.000 đồng/kg.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay 12/1 trên cả 3 miền tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg so với hôm qua, thu mua trong khoảng 75.000 - 84.000 đồng/kg.

Thông thường, việc tiêu thụ thịt heo trong những ngày cận Tết sẽ tăng tăng gấp đôi so với ngày thường. Do đó, hiện tại các doanh nghiệp cũng đã chuẩn bị xong kế hoạch sản xuất, chế biến, cung cấp thịt heo tươi Tết.

Đại diện Sở Công Thương TP.HCM cũng cho biết, đến nay các doanh nghiệp tại thành phố đã chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết nguyên đán Tân Sửu 2021 là hơn 10.420 tỷ đồng, tăng 670 tỷ đồng so Tết Canh Tý. Trong đó nhóm hàng bình ổn thị trường 4.700 tỷ đồng, các loại thịt gia súc, gia cầm chiếm từ 22% - 55% nhu cầu của thị trường.

Ngày mai, giá heo hơi chạm ngưỡng 85.000 đồng/kg?

Dự báo giá heo hơi miền Bắc tăng mạnh

Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Hà Nội và Hưng Yên. Các tỉnh gồm Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng/kg lên mức 82.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 80.000 - 81.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung nhích nhẹ vài nơi

Các tỉnh gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Ngãi, giá heo đồng loạt tăng 2.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 78.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 77.000 - 80.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam 

Giáheo hơi sẽ cùng tăng 2.000 đồng lên mức 77.000 đồng/kg tại Trà Vinh và An Giang. Lên mức 79.000 đồng/kg, tức tăng 3.000 đồng tại các tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang.

Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 79.000 đồng/kg. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/1/2021
Tỉnh/thànhGiá dự báo (đồng/kg)Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội82.000-85.000+1.000
Hải Dương80.000-81.000+1.000
Thái Bình80.00-82.000+1.000
Bắc Ninh81.000-82.000Giữ nguyên
Hà Nam81.000-82.000+1.000
Hưng Yên84.000-85.000+1.000
Nam Định82.000-83.000+2.000
Ninh Bình81.000-82.000+1.000
Hải Phòng80.000-81.000Giữ nguyên
Quảng Ninh74.000-75.000Giữ nguyên
Lào Cai80.000-82.000+2.000
Tuyên Quang75.000-76.000+1.000
Cao Bằng74.000-75.000Giữ nguyên
Bắc Kạn75.000-76.000Giữ nguyên
Phú Thọ75.000-76.000Giữ nguyên
Thái Nguyên76.000-77.000+1.000
Bắc Giang76.000-77.000+2.000
Vĩnh Phúc73.000-74.000+1.000
Lạng Sơn75.000-76.000Giữ nguyên
Lai Châu75.000-76.000+2.000
Thanh Hóa70.000-71.000+2.000
Nghệ An74.000-75.000+1.000
Hà Tĩnh74.000-75.000+1.000
Quảng Bình74.000-75.000Giữ nguyên
Quảng Trị75.000-76.000+2.000
TT-Huế74.000-75.000+1.000
Quảng Nam73.000-74.000+1.000
Quảng Ngãi72.000-73.000+1.000
Bình Định74.000-75.000+1.000
Phú Yên74.000-75.000+2.000
Ninh Thuận78.000-79.000+2.000
Khánh Hòa76.000-77.000+1.000
Bình Thuận74.000-75.000Giữ nguyên
Đắk Lắk77.000-79.000+2.000
Đắk Nông72.000-73.000Giữ nguyên
Lâm Đồng78.000-79.000+2.000
Gia Lai73.000-74.000Giữ nguyên
Đồng Nai75.000-76.000+4.000
TP.HCM76.000-77.000+3.000
Bình Dương77.000-79.000+3.000
Bình Phước77.000-78.000+3.000
BR-VT76.000-78.000+2.000
Long An75.000-77.000+2.000
Tiền Giang75.000-76.000+1.000
Bạc Liêu 75.000-78.000+!.000
Bến Tre73.000-74.000+1.000
Trà Vinh77.000-79.000+1.000
Cần Thơ76.000-77.000+1.000
Hậu Giang76.000-78.000Giữ nguyên
Cà Mau77.000-78.000Giữ nguyên
Vĩnh Long76.000-78.000+2.000
An Giang76.000-79.000+2.000
Kiên Giang75.000-77.000+1.000
Sóc Trăng76.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Tháp76.000-78.000+2.000
Tây Ninh76.000-78.000+1.000


PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương