Ngưng nhập heo sống từ Thái Lan, giá heo hơi trong nước sẽ tăng

Ngày 28/5, Bộ Nông nghiệp quyết định tạm ngừng cấp phép nhập heo sống từ Thái Lan. Đa số người chăn nuôi tin rằng, động thái này có thể khiến giá heo hơi trong nước tăng trở lại.

Trong khoảng một năm qua, lượng heo sống từ Thái Lan vào Việt Nam bằng đường chính ngạch và tiểu ngạch khá lớn, khiến nguồn cung heo số trong nước dồi dào hơn. Giá heo hơi vì vậy từ mức trên dưới 100.000 đồng/kg đã giảm về mức dưới 70.000 đồng/kg.

Đây là lý do các hộ nuôi tin rằng, giá heo hơi trong nước sẽ tăng mạnh trở lại nếu nguồn cung heo sống từ Thái Lan không còn được duy trì như hiện tại.

Tuy nhiên, giá heo hơi khó có thể tăng manh ngay lập tức vì quyết định tạm ngưng nhập khẩu heo sống từ Thái Lan có hiệu lực từ cuối tháng 6/2021. Trong khi nguồn heo từ Thái Lan không phải quyết định hoàn toàn giá heo hơi trong nước mà còn đến từ nguồn thịt heo đông lạnh nhập khẩu, nguồn cung heo sống trong nước…

Hiện, nguồn cung heo sống trong nước khá lớn, không còn khan hiếm như hơn một năm trước. Giá heo giảm thời gian gần đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi dịch COVID-19 khiến việc mua bán, trao đổi giữa các vùn miền gặp không ít khó khăn.

Thông tin ngưng nhập heo sống từ Thái Lan hiện chưa tác động nhiều đến diễn biến giá heo hơi trong nước.

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh thành miền Bắc trong ngày 28/6 vẫn giữ ở mức 67.000 – 71.000 đồng/kg. Trong đó, ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng Bắc bộ như như Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nam Định… tiếp tục có những khu vực giá heo hơi được 70.000 – 71.000 đồng/kg. Tuy nhiên, mức giá dưới 70.000 đồng/kg vẫn chiếm số đa số.

188959797_308950980727283_7359347019549865089_n.jpg
Giá heo hơi trong nước khó tăng mạnh ngay lập tức sau quyết định ngừng nhập heo sống từ Thái Lan của Bộ Nông nghiệp

Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng có diễn biến tương tự, nhưng mặt bằng giá thấp hơn so với các tỉnh đồng bằng. Tại Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai heo hơi loại 1 (heo siêu nạc) trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg, heo lai (hai bề, ba bề) 66.000 – 67.000 đồng/kg.

Lai Châu, Sơn La, Điện Biên vẫn có những khu vực giá heo hơi cao nhất miền Bắc, lên đến 73.000 – 74.000 đồng/kg. Tuy nhiên, ở những tỉnh này phần nhiều các địa phương giá heo hơi cũng chỉ 65.000 – 68.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi các tỉnh Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh , Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) bình quân 67.000 – 69.000 đồng/kg. Số ít các địa phương được mức 70.000 – 71.000 đồng/kg.

Các tỉnh Nam Trung bộ giá heo hơi bình quân 69.000 – 72.000 đồng/kg. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa duy trì trong khoảng 70.000 - 72.000 đồng/kg. Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận phổ biến trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Tây Nguyên không giảm thêm. Tại Lâm Đồng, quanh khu vực thành phố Đà Lạt vẫn có những trại bán ra được mức 73.000 đồng/kg, trong khi giá bình quân trong tỉnh vẫn quanh mức 70.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông giữ nguyên mức 66.000 – 69.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum 60.000 – 67.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi tại khu vực Đông Nam bộ duy trì khoảng giá lớn, tùy thuộc theo loại heo. Heo siêu nạc tại Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn được mức 70.000 – 71.000 đồng/kg, heo lai thấp hơn từ 2.000 – 5.000 đồng/kg.

Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM trong đêm ngày 27, rạng sáng ngày 28/5 là 5.530 con (heo mảnh/heo móc hàm), giảm nhẹ so với đêm trước đó. Mãi lực tại cả hai chợ đều rất tốt. Giá thịt heo sỉ loại 1 đầu phiên dao động 85.000 – 88.000 đồng/kg. Loại heo quá khổ, mỡ nhiều thấp hơn ít nhất 10.000 đồng/kg và bán chậm hơn hẳn.

Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ duy trì ở mức thấp, bình quân 66.000 - 70.000 đồng/kg. Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre… 65.000 – 69.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi hôm nay 29/5 tại các tỉnh/thành

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
66.000-71.000
2
Hưng Yên
66.000-71.000
3
Thái Bình
67.000-71.000
4
Hải Dương
67.000-70.000
5
Hà Nam
64.000-70.000
6
Hòa Bình
62.000-70.000
7
Quảng Ninh
67.000-70.000
8
Nam Định
66.000-70.000
9
Ninh Bình
66.000-71.000
10
Phú Thọ
62.000-70.000
11
Thái Nguyên
65.000-68.000
12
Vĩnh Phúc
62.000-70.000
13
Bắc Giang
65.000-70.500
14
Tuyên Quang
60.000-70.000
15
Lạng Sơn
60.000-67.000
16
Cao Bằng
60.000-70.000
17
Yên Bái
62.000-70.000
18
Lai Châu
65.000-70.000
19
Sơn La
60.000-72.000
20
Thanh Hóa
68.000-72.000
21
Nghệ An
68.000-71.000
22
Hà Tĩnh
64.000-70.000
23
Quảng Bình
66.000-70.000
24
Quảng Trị
65.000-70.000
25
Thừa Thiên Huế
65.000-70.000
26
Quảng Nam
70.000-72.000
27
Quảng Ngãi
69.000-71.000
28
Phú Yên
69.000-71.000
29
Khánh Hòa
70.000-71.000
30
Bình Thuận
69.000-70.000
31
Bình Định
65.000-69.000
32
Kon Tum
60.000-66.000
33
Gia Lai
62.000-68.000
34
Đắk Lắk
63.000-69.000
35
Đắk Nông
65.000-68.000
36
Lâm Đồng
68.000-71.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
69.000-71.000
38
Đồng Nai
68.000-70.000
39
TP.HCM
68.000-71.000
40
Bình Dương
68.000-70.000
41
Bình Phước
68.000-71.000
42
Long An
68.000-70.000
43
Tiền Giang
68.000-69.000
44
Bến Tre
67.000-70.000
45
Trà Vinh
66.000-69.000
46
Bạc Liêu
65.000-68.000
47
Sóc Trăng
66.000-69.000
48
An Giang
67.000-70.000
49
Cần Thơ
68.000-70.000
50
Đồng Tháp
67.000-70.000
51
Cà Mau
68.000-70.000

Đ. KHẢI