Người dân đẩy mạnh tái đàn, giá heo hơi tiếp tục giảm?

Dự báo giá heo hơi ngày 9/10 tiếp tục giảm, do nguồn cung tăng vì thời gian qua người dân đẩy mạnh tái đàn và nhiều đơn vị, doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu heo hơi, thịt heo.

Giá heo hơi hôm nay 8/10 tiếp tục giảm nhẹ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại miền Bắc và miền Trung, trong khi khu vực phía Nam đi ngang so với hôm qua. Hiện giá heo hơi cả nước đang được thu mua trong khoảng 70.000 - 80.000 đồng/kg.

Nguyên nhân giá heo hơi liên tục giảm là do nguồn cung tăng vì thời gian qua người dân đẩy mạnh tái đàn và nhiều đơn vị, doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu heo hơi, thịt heo.

Đặc biệt, gần đây khi bệnh dịch tả heo châu Phi có dấu hiệu tái phát trở lại tại một số địa phương trong nước, người chăn nuôi chủ động xuất bán heo sớm ngay khi heo đạt 100 kg/con, góp phần làm nguồn cung heo hơi tăng.

Giá heo hơi giảm còn do sức tiêu thụ thịt heo đang khá chậm bởi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các loại thịt gia cầm và thủy sản có giá rẻ hơn. Tuy nhiên, theo nhiều hộ chăn nuôi heo, xuất bán heo hơi với giá như hiện nay, người chăn nuôi heo vẫn đảm bảo có lời từ 500.000 - 1 triệu đồng/con heo khoảng 100kg.

Do giá heo hơi giảm, giá heo giống đã giảm mạnh khoảng 500.000 đồng/con (loại 8 - 10kg/con), xuống còn khoảng 3 triệu đồng/con.

Theo Bộ NN&PTNT, đến nay tổng lượng thịt nhập khẩu (cả heo sống và thịt heo đông lạnh) tương đương 156.000 tấn, chiếm 4,5% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm. Hiện trong nước có khoảng 2,95 triệu con heo nái đáp ứng 11,5 - 12,5 triệu con giống/quý, sẽ cho sản lượng khoảng 910.000 - 920.000 tấn thịt/quý.

Người dân đẩy mạnh tái đàn, giá heo hơi tiếp tục giảm?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 74.000 đồng/kg tại Ninh Bình và Thái Nguyên. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Yên Bái và Hà Nội. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 70.000 - 73.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Quảng Trị. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hóa, Quảng Bình, Khánh Hòa. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 75.000 - 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo đi ngang. Duy trì thu mua quanh ngưỡng 80.000 đồng/kg tại Trà Vinh, Long An, TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Trong đó mức giá thấp nhất là 76.000 đồng/kg thuộc về tỉnh Vĩnh Long. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 76.000 - 80.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 72.000-73.000 -2.000
Hải Dương 72.000-73.000 Giữ nguyên
Thái Bình 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 72.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Nam 70.000-72.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 71.000-72.000 Giữ nguyên
Nam Định 73.000-74.000 -2.000
Ninh Bình 74.000-75.000 -1.000
Hải Phòng 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
Lào Cai 72.000-73.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 70.000-72.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 71.000-72.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 73.000-74.000 -1.000
Bắc Giang 70.000-73.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 71.000-73.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 70.000-74.000 Giữ nguyên
Lai Châu 73.000-74.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 76.000-77.000 -1.000
Nghệ An 77.000-78.000 -2.000
Hà Tĩnh 76.000-77.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 77.000-78.000 -1.000
Quảng Trị 77.000-78.000 -2.000
TT-Huế 77.000-78.000 -2.000
Quảng Nam 76.000-77.000 -1.000
Quảng Ngãi 76.000-77.000 -1.000
Bình Định 74.00-75.000 -1.000
Phú Yên 78.000 - 79.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 77.000-78.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 79.000 - 80.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 77.000 - 78.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 78.000-79.000 -2.000
Gia Lai 77.000 - 78.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 78.000-79.000 Giữ nguyên
TP.HCM 78.0000-79.000 Giữ nguyên
Bình Dương 78.000-79.000 Giữ nguyên
Bình Phước 80.000-81.000 Giữ nguyên
BR-VT 80.000-81.000 Giữ nguyên
Long An 78.000-79.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  78.000-79.000 Giữ nguyên
Bến Tre 76.000-77.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 79.000-80.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 78.000-79.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-79.000 Giữ nguyên
An Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 78.000-79.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 77.000-79.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 78.000-79.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương