Giá heo hơi hôm nay 8/10 tiếp tục giảm nhẹ 1.000 - 2.000 đồng/kg tại miền Bắc và miền Trung, trong khi khu vực phía Nam đi ngang so với hôm qua. Hiện giá heo hơi cả nước đang được thu mua trong khoảng 70.000 - 80.000 đồng/kg.
Nguyên nhân giá heo hơi liên tục giảm là do nguồn cung tăng vì thời gian qua người dân đẩy mạnh tái đàn và nhiều đơn vị, doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu heo hơi, thịt heo.
Đặc biệt, gần đây khi bệnh dịch tả heo châu Phi có dấu hiệu tái phát trở lại tại một số địa phương trong nước, người chăn nuôi chủ động xuất bán heo sớm ngay khi heo đạt 100 kg/con, góp phần làm nguồn cung heo hơi tăng.
Giá heo hơi giảm còn do sức tiêu thụ thịt heo đang khá chậm bởi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các loại thịt gia cầm và thủy sản có giá rẻ hơn. Tuy nhiên, theo nhiều hộ chăn nuôi heo, xuất bán heo hơi với giá như hiện nay, người chăn nuôi heo vẫn đảm bảo có lời từ 500.000 - 1 triệu đồng/con heo khoảng 100kg.
Do giá heo hơi giảm, giá heo giống đã giảm mạnh khoảng 500.000 đồng/con (loại 8 - 10kg/con), xuống còn khoảng 3 triệu đồng/con.
Theo Bộ NN&PTNT, đến nay tổng lượng thịt nhập khẩu (cả heo sống và thịt heo đông lạnh) tương đương 156.000 tấn, chiếm 4,5% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm. Hiện trong nước có khoảng 2,95 triệu con heo nái đáp ứng 11,5 - 12,5 triệu con giống/quý, sẽ cho sản lượng khoảng 910.000 - 920.000 tấn thịt/quý.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 74.000 đồng/kg tại Ninh Bình và Thái Nguyên. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Yên Bái và Hà Nội. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 70.000 - 73.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Quảng Trị. Giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Huế, Thanh Hóa, Quảng Bình, Khánh Hòa. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 75.000 - 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo đi ngang. Duy trì thu mua quanh ngưỡng 80.000 đồng/kg tại Trà Vinh, Long An, TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Trong đó mức giá thấp nhất là 76.000 đồng/kg thuộc về tỉnh Vĩnh Long. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 76.000 - 80.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/10/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 72.000-73.000 | -2.000 |
Hải Dương | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 72.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 73.000-74.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 74.000-75.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 73.000-74.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 70.000-73.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 71.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 70.000-74.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Nghệ An | 77.000-78.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000-78.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 77.000-78.000 | -2.000 |
TT-Huế | 77.000-78.000 | -2.000 |
Quảng Nam | 76.000-77.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Định | 74.00-75.000 | -1.000 |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-79.000 | -2.000 |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.0000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |