Nguồn cung ổn định giúp giá heo hơi tiếp tục giảm vào ngày mai?

Dự báo giá heo hơi ngày 10/10 tiếp tục giảm trên diện rộng từ 1.000-3.000 đồng/kg. Với tốc độ tái đàn như hiện nay, nguồn cung heo hơi sẽ đảm bảo cân bằng trong quý IV/2020.

Giá heo hơi hôm nay 9/10 tiếp tục giảm mạnh, từ 1.000 - 5.000 đồng/kg trên cả 3 miền, xuống mức 69.000 - 80.000 đồng/kg.

Cục Chăn nuôi cho hay, đàn heo cả nước đang dần được khôi phục, tuy nhiên việc tái đàn tại các địa phương nhìn chung vẫn còn chậm so với kì vọng. Đại diện Cục Chăn nuôi khẳng định, với tốc độ tái đàn như hiện nay, nguồn cung heo hơi sẽ đảm bảo cân bằng trong quý IV/2020, VTV News đưa tin. 

Dự báo giá heo hơi ngày mai 10/10 tại miền Bắc

Tại Yên Bái, giá heo khả năng giảm 3.000 đồng xuống còn 71.000 đồng/kg. Giảm 1.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg heo hơi tại Nam Định, Thái Nguyên, Ninh Bình. Xuống mức 69.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Phú Thọ, Thái Bình, tức giảm 1.000 đồng/kg heo hơi.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 10/10 dao động trong khoảng 70.000 - 72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 10/10 tại miền Trung 

Khả năng giảm 3.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi và Lâm Đồng. Giảm 1.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Nam, Ninh Thuận. Giảm 2.000 đồng xuống còn 74.000 đồng/kg tại Huế, Đắk Lắk.

Dự báo giá heo hơi miền Trung  ngày mai 10/10 dao động trong khoảng 75.000 - 76.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 10/10 tại miền Nam 

Giảm 3.000 đồng xuống còn 77.000 đồng/kg heo hơi tại TP.HCM. Đồng loạt giảm 2.000 đồng xuống còn 76.000 đồng/kg tại Bình Phước, Long An, Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh. Còn tại tỉnh còn lại ổn định với giá 77.000-78.000 đồng/kg heo hơi. 

Dự báo giá heo hơi miền Nam  ngày mai 10/10 dao động trong khoảng 75.000 - 78.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 10/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 72.000-73.000 -2.000
Hải Dương 72.000-73.000 Giữ nguyên
Thái Bình 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 72.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Nam 70.000-72.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 71.000-72.000 Giữ nguyên
Nam Định 71.000-72.000 -2.000
Ninh Bình 72.000-73.000 -1.000
Hải Phòng 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
Lào Cai 72.000-73.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 70.000-72.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 71.000-72.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 73.000-74.000 -1.000
Bắc Giang 70.000-73.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 71.000-73.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 70.000-74.000 Giữ nguyên
Lai Châu 73.000-74.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 -1.000
Nghệ An 73.000-74.000 -1.000
Hà Tĩnh 76.000-77.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 77.000-78.000 -1.000
Quảng Trị 77.000-78.000 -2.000
TT-Huế 77.000-78.000 -2.000
Quảng Nam 76.000-77.000 -1.000
Quảng Ngãi 76.000-77.000 -1.000
Bình Định 74.00-75.000 -1.000
Phú Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 76.000-77.0000 -1.000
Khánh Hòa 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 -1.000
Đắk Nông 77.000-78.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 78.000-79.000 -2.000
Gia Lai 77.000-78.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 78.000-79.000 Giữ nguyên
TP.HCM 77.000-78.000 -3.000
Bình Dương 75.000-76.000 -2.000
Bình Phước 76.000-77.000 -1.000
BR-VT 77.000-78.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 75.000-76.000 -2.000
Bạc Liêu  78.000-79.000 Giữ nguyên
Bến Tre 76.000-77.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 77.000-78.000 -1.000
Cần Thơ 78.000-79.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 76.000-77.000 -2.000
Cà Mau 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-79.000 Giữ nguyên
An Giang 77.000-78.000 -2.000
Kiên Giang 78.000-79.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 78.000-79.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 77.000-79.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 76.000-77.000 -1.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương