Đầu phiên giao dịch ngày 5/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,05% xuống 89,852 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,2252. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,01% lên 1,3570. Tỷ giá USD so với yên Nhật tăng 0,01% lên 103,12.
Theo Reuters, đồng USD rơi xuống gần mức thấp nhất kể từ giữa năm 2018 khi tâm lí lạc quan đã thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm các loại tiền tệ rủi ro như đồng nhân dân tệ của Trung Quốc, bất chấp đại dịch đang bùng phát trở lại.
Đồng USD được dự báo còn giảm tiếp và có thể phá đáy trong năm 2021 do giới đầu tư kỳ vọng chính quyền ông Joe Biden sẽ đưa ra thêm các gói cứu trợ kinh tế mới và các nhà đầu tư dự kiến mức lãi suất thấp tại Mỹ.
Lãi suất tại Mỹ được dự báo sẽ duy trì ở mức gần bằng 0 trong nhiều năm tới. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) gần đây cam kết sẽ tiếp tục chương trình mua trái phiếu hiện tại cho đến khi nền kinh tế đạt tiến bộ đáng kể hơn nữa trong việc khôi phục thị trường việc làm và đạt mục tiêu lạm phát 2%.
Đồng bạc xanh giảm giá đã thúc đẩy giá hàng hóa cũng như một số đồng tiền châu Á lên mức cao nhất.
Đồng yên Nhật cũng tăng giá so với USD sau khi Thủ tướng Nhật Bản Yoshihide Suga cho biết chính phủ của đang cân nhắc tình trạng khẩn cấp ở Tokyo khi các trường hợp nhiễm COVID-19 gia tăng.
Ở một diễn biến khác, đồng euro có xu hướng tăng khi các nhà giao dịch chờ đợi một loạt các chỉ số kinh tế mới trong toàn khu vực châu Âu.
Đồng bảng Anh cũng đang được thúc đẩy bởi thỏa thuận thương mại của Anh với Liên minh châu Âu (EU).
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.131 VND/USD.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 22.980 đồng (mua vào) và 23.190 đồng (bán ra), chiều mua giảm 25 đồng và chiều bán giữ nguyên mức so với phiên hôm qua.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.942– 23.177 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 18 đồng so với phiên trước.
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.952 đồng - 23.177 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giảm 13 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.000 đồng (mua vào) - 23.180 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.980 - 23.160 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.010 | 23.030 | 23.210 | 23.210 |
ACB | 22.990 | 23.010 | 23.170 | 23.170 |
Agribank | 23.020 | 23.030 | 23.190 | |
Bảo Việt | 22.990 | 22.990 | 23.160 | |
BIDV | 23.000 | 23.000 | 23.180 | |
CBBank | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
Đông Á | 23.010 | 23.010 | 23.160 | 23.160 |
Eximbank | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
GPBank | 23.000 | 23.020 | 23.180 | |
HDBank | 22.990 | 23.010 | 23.180 | |
Hong Leong | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
HSBC | 23.020 | 23.020 | 23.200 | 23.200 |
Indovina | 23.035 | 23.045 | 23.145 | |
Kiên Long | 22.980 | 23.000 | 23.160 | |
Liên Việt | 23.000 | 23.020 | 23.180 | |
MSB | 23.010 | 23.195 | ||
MB | 22.975 | 22.985 | 23.185 | 23.185 |
Nam Á | 22.960 | 23.010 | 23.190 | |
NCB | 22.990 | 23.010 | 23.180 | 23.190 |
OCB | 22.990 | 23.000 | 23.200 | 23.164 |
OceanBank | 23.000 | 23.020 | 23.180 | |
PGBank | 22.970 | 23.020 | 23.180 | |
PublicBank | 22.975 | 23.020 | 23.200 | 23.200 |
PVcomBank | 23.010 | 22.980 | 23.190 | 23.190 |
Sacombank | 22.980 | 23.020 | 23.192 | 23.162 |
Saigonbank | 22.990 | 23.000 | 23.170 | |
SCB | 23.020 | 23.020 | 23.300 | 23.220 |
SeABank | 23.010 | 23.010 | 23.190 | 23.190 |
SHB | 23.000 | 23.010 | 23.190 | |
Techcombank | 22.952 | 22.972 | 23.177 | |
TPB | 22.948 | 22.992 | 23.188 | |
UOB | 22.950 | 23.000 | 23.200 | |
VIB | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
VietABank | 22.980 | 23.010 | 23.160 | |
VietBank | 23.000 | 23.020 | 23.200 | |
VietCapitalBank | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
Vietcombank | 22.980 | 23.010 | 23.190 | |
VietinBank | 22.942 | 22.977 | 23.177 | |
VPBank | 22.990 | 23.010 | 23.190 | |
VRB | 23.000 | 23.010 | 23.190 |