Giá heo hơi hôm nay ngày 7/9 tiếp tục giảm nhẹ tại một số tỉnh thành trong cả nước, hiện dao động trong khoảng từ 74.000 - 80.000 đồng/kg. Đặc biệt, giá heo hơi miền Nam có nơi giảm tới 3.000 đ/kg.
Hiện chăn nuôi heo đang dần khôi phục sau dịch tả heo châu Phi (ASF), nhưng công tác tái đàn còn chậm do giá heo giống vẫn ở mức cao, các hộ chăn nuôi không có đủ nguồn lực để đầu tư tái đàn sau thời gian dài bị thiệt hại vì dịch bệnh, việc tái đàn chủ yếu ở các cơ sở chăn nuôi lớn.
Về giá heo giống trên thị trường còn cao, trong khi heo thịt đang có xu hướng giảm mạnh, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến cho biết với số lượng heo nái 29,3 triệu con, đáp ứng 99,3% kế hoạch thì phải mất 6 tháng mới có đủ lượng heo giống xuất ra ngoài. Do đó, giá heo giống giảm sẽ có độ trễ.
Giá heo giống giảm thì giá thành giảm và giá heo thịt sẽ giảm. Khi đó, tỷ lệ giữa giá thành và giá bán vẫn còn khoảng trống để cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ phát huy được. Đồng thời, có hệ sinh thái nghiên cứu cho chăn nuôi an toàn sinh học cho các trang trại nhỏ lẻ thì sẽ đảm bảo hiệu quả chăn nuôi của các hộ nông dân.
Theo Rabobank, nhập khẩu heo sống và thịt heo của Việt Nam trong năm 2020 dự báo tăng 60% so với năm 2019. Trong khi, sản lượng thịt heo được điều chỉnh giảm 8 - 11% so với năm 2019, xuống còn 2,15 - 2,2 triệu tấn. Với lượng heo nái được giữ lại, heo giống nhập khẩu và đàn heo ông bà tăng, sản lượng heo sống có thể sẽ phục hồi tốt hơn từ quý IV/2020.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai: Hiện giá heo hơi hôm nay 7/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 74.000 - 76.000 đ/kg, giảm từ 1.000 - 2.000 đ/kg tại một số tỉnh, thành.
Tại Nam Định và Ninh Bình, giá giảm 1.000 đ/kg xuống còn 75.000 - 76.000 đ/kg. Trong khi đó, Thái Nguyên hiện đang thu mua với giá 75.000 đ/kg, giảm 2.000 đ/kg so với ngày hôm qua.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 7/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 75.000 - 80.000 đ/kg.
Quảng Nam và Lâm Đồng hiện dẫn đầu về giá trong khu vực. Hiện tại, 2 địa phương này đang giao dịch ở ngưỡng 80.000 đ/kg heo hơi.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai: Giá heo hơi hôm nay ngày 7/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 75.000 - 80.000 đ/kg.
Một số địa phương trong vùng ghi nhận mức điều chỉnh từ 1.000 - 3.000 đ/kg heo hơi. Giảm sâu 3.000 đ/kg, Đồng Nai hiện đang thu mua với giá 75.000 đ/kg. Trong khi đó, 2 tỉnh Cà Mau và Cần Thơ cùng giảm 1.000 đ/kg xuống còn 77.000 đ/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 8/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 73.000 - 74.000 | - 1.000 |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000 - 76.000 | - 1.000 |
Hưng Yên | 75.000 - 76.000 | - 1.000 |
Nam Định | 76.000 - 77.000 | - 2.000 |
Ninh Bình | 75.000 - 76.000 | - 1.000 |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 75.000 - 76.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 75.000 - 76.000 | - 1.000 |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 73.000 - 74.000 | - 1.000 |
Thái Nguyên | 74.000 - 75.000 | - 2.000 |
Bắc Giang | 74.000 - 75.000 | - 1.000 |
Vĩnh Phúc | 75.000 - 76.000 | - 1.000 |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Nghệ An | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Hà Tĩnh | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Quảng Trị | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 78.000 - 79.000 | - 2.000 |
Quảng Ngãi | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 79.000 - 80.000 | - 1.000 |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | - 1.000 |
Bình Thuận | 78.000 - 79.000 | - 2.000 |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000 - 78.000 | - 2.000 |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 78.000 - 79.000 | - 1.000 |
Bình Dương | 78.000 - 79.000 | - 1.000 |
Bình Phước | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Long An | 78.000 - 80.000 | - 2.000 |
Tiền Giang | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 77.000 - 78.000 | - 1.000 |
Bến Tre | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000 - 79.000 | - 1.000 |
An Giang | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |