Nước nào nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất 4 tháng đầu năm 2020?

Philippines luôn dẫn đầu về thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam, đạt trên 902.000 tấn, tương đương 401 triệu USD; tăng 10,8% về lượng, tăng 25,2% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm ngoái.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng 4/2020 giảm 13,7% về lượng, giảm 6,3% về kim ngạch nhưng tăng 8,6% về giá so với tháng 3/2020.

Đồng thời cũng giảm 26,4% về lượng, giảm 11,5% về kim ngạch và tăng 20,3% về giá so với tháng 4/2019, đạt 510,2 nghìn tấn, tương đương 254,37 triệu USD, giá trung bình 498,6 USD/tấn.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 2,11 triệu tấn, thu về 990,79 triệu USD với giá trung bình 470,2 USD/tấn; tăng 0,9% về lượng, tăng 10,9% về kim ngạch và tăng 9,9% về giá so với cùng kì năm trước.

Philippines luôn dẫn đầu về thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam khi đạt 902.061 tấn, tương đương 401,27 triệu USD (ước tính giá 444,8 USD/tấn), tăng 10,8% về lượng, tăng 25,2% về kim ngạch và tăng 13,1% về giá so với 4 tháng đầu năm trước; chiếm 42,8% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch.

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đứng thứ hai, tăng đến 131% về lượng và gần 172% về kim ngạch, 17,8% về giá so với cùng kì năm trước; đạt 273.529 tấn, tương đương 158,05 triệu USD, giá 577,8 USD/tấn, chiếm gần 13% trong tổng lượng và chiếm 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Tiếp theo là thị trường Malaysia đạt 220.712 tấn, tương đương 90,72 triệu USD, giá 411 USD/tấn; chiếm gần 10,5% trong tổng lượng và chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm nay so với cùng kì năm trước, các thị trường chủ đạo vẫn đạt mức tăng cả lượng và kim ngạch. Tuy nhiên, một số thị trường mặc dù lượng xuất khẩu ít nhưng so với cùng kì lại tăng rất mạnh như: Chile tăng 531% về lượng và 290% về kim ngạch, đạt 448 tấn, tương đương 0,21 triệu USD.

Indonesia tăng 113,2% về lượng và 172,4% về kim ngạch, đạt 25.925 tấn, tương đương 14,8 triệu USD. Senegal tăng 103,6% về lượng và 107,8% về kim ngạch, đạt 1,2 nghìn tấn, tương đương 0,62 triệu USD;

Ngược lại, xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở các thị trường như Algeria giảm 97,3% về lượng và giảm 95,9% về kim ngạch, đạt 78 tấn, tương đương 0,05 triệu USD; Brunei giảm trên 94% cả về lượng và kim ngạch, đạt 171 tấn, tương đương 0,08 triệu USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 

Thị trường

4 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Mức giá (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.107.371

990.788.509

470

0,94

10,91

100

100

Philippines

902.061

401.269.683

445

10,75

25,2

42,81

40,5

Trung Quốc đại lục

273.529

158.045.197

578

130,86

171,88

12,98

15,95

Malaysia

220.712

90.716.389

411

5,37

10,84

10,47

9,16

Ghana

124.207

59.997.257

483

40,43

39,25

5,89

6,06

Iraq

90.000

47.610.000

529

-25

-19,52

4,27

4,81

Bờ Biển Ngà

88.340

36.388.790

412

-40,04

-44,47

4,19

3,67

Singapore

33.097

17.791.258

538

23,24

20,65

1,57

1,8

Indonesia

25.925

14.746.125

569

113,23

172,4

1,23

1,49

Hong Kong

23.087

12.749.379

552

-55,09

-50,55

1,1

1,29

Mozambique

22.620

11.018.642

487

40,65

50,97

1,07

1,11

U.A.E

15.539

8.437.488

543

-8,58

-7,88

0,74

0,85

Saudi Arabia

8.218

4.494.599

547

-13,44

-13,76

0,39

0,45

Đài Loan

6.562

3.545.542

540

43,09

67,9

0,31

0,36

Cộng hòa Tanzania

6.461

3.462.941

536

25,53

29,27

0,31

0,35

Australia

6.024

3.807.599

632

40,29

35,03

0,29

0,38

Mỹ

4.638

3.006.053

648

-6,94

-9,77

0,22

0,3

Nga

4.280

1.800.667

421

-43,68

-41,19

0,2

0,18

Angola

2.102

969.823

461

-78,68

-72,55

0,1

0,1

Nam Phi

1.872

972.959

520

9,15

8,53

0,09

0,1

Ba Lan

1.843

947.304

514

46,39

42,59

0,09

0,1

Hà Lan

1.733

852.521

492

-1,37

-5,1

0,08

0,09

Senegal

1.203

623.472

518

103,55

107,81

0,06

0,06

Pháp

975

567.907

582

81,23

90,72

0,05

0,06

Chile

448

209.336

467

530,99

290,12

0,02

0,02

Ukraine

428

262.950

614

-25,95

-24,81

0,02

0,03

Thổ Nhĩ Kỳ

269

148.227

551

-43,61

-37,42

0,01

0,01

Tây Ban Nha

192

92.089

480

30,61

33,16

0,01

0,01

Brunei

171

78.654

460

-94,78

-94,11

0,01

0,01

Bangladesh

146

71.530

490

-51,17

-58,37

0,01

0,01

Bỉ

120

62.568

521

-52

-66,04

0,01

0,01

Algeria

78

48.204

618

-97,3

-95,9

 0  0

CHẤN HƯNG

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương