Giá heo hơi hôm nay, 27/8 đồng loạt giảm trên cả nước xuống dưới mức 85.000 đồng/kg và hiện dao động trong khoảng chủ yếu từ 80.000 - 83.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 28/8: Chững lại sau khi giảm mạnh. Giá cao nhất là 85.000 đồng/kg tại Bắc Giang. Tại Lào Cai, Phú Thọ giá heo hơi tiếp tục giữ mức thấp nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo dao động ở mức 81.000 - 83.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tiếp tục đi ngang, cao nhất cũng ở mức 85.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Thấp nhất là 80.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 28/8: Đi ngang. Giá heo cao nhất ở mức 84.000 đồng/kg tại Tây Ninh, Vũng Tàu. Thấp hơn với mức 78.000 đồng/kg heo hơi tại Bạc Liêu. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 80.000 - 82.000 đồng/kg.
Tuyên Quang: Tổng đàn heo nái giảm hơn 3.500 con
Nguyên nhân của tình trạng đàn heo nái giảm mạnh là do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo châu Phi khiến nhiều trang trại, khu chăn nuôi bị thiệt hại. Tiếp đến sau dịch, giá heo nái tăng quá cao nên nhiều tổ chức, cá nhân khó khăn trong việc tái đàn.
Để ngành chăn nuôi lợn khởi sắc trở lại, ngành NN-PTNT tỉnh Tuyên Quang phối hợp với các địa phương triển khai các chính sách khuyến khích người chăn nuôi thực hiện việc tái đàn ngay sau khi các địa phương công bố hết dịch tả heo châu Phi. Tuy nhiên, việc tái đàn còn dè dặt.
Tính đến hết tháng 8/2020, tỷ lệ tái đàn heo toàn tỉnh đạt khoảng 37% so với số heo bị tiêu hủy; việc tái đàn tập trung chủ yếu tại các cơ sở, trang trại chăn nuôi quy mô lớn, duy trì được đàn nái bố, mẹ.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 28/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 83.000-84.000 | -2.000 |
Khánh Hòa | 83.000-84.000 | -3.000 |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 83.000-84.000 | -3.000 |
Gia Lai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 82.000-83.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -1.000 |
Bình Dương | 82.000-83.00 | -1.000 |
Bình Phước | 80.000-81.00 | Giữ nguyên |
BR-VT | 82.000-83.000 | +1.000 |
Long An | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 82.000-83.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 82.000-83.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 82.000-83.0000 | -1.000 |
Tây Ninh | 80.000-81.000 | -1.000 |