Giá heo giảm do thị trường tiêu thụ chậm vì ảnh hưởng của dịch COVID-19 bùng phát khiến các hoạt động ăn uống và du lịch bị giới hạn, trong khi nguồn cung được đảm bảo do người chăn nuôi dần hồi phục đàn.
Bộ Công thương cho rằng thị trường vẫn có thể biến động với nguy cơ từ dịch tả heo châu Phi và giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao trong nhiều tháng qua, khiến không ít nông dân thua lỗ, phải bỏ chuồng.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh thành miền Bắc không thay đổi nhiều so với một ngày trước đó. Mức bình quân tại các thỉnh thành Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Hà Nam Hải Dương, Nam Định… vẫn là 65.000 – 68.000 đồng/kg. Số khu vực có mức giá 69.000 - 71.000 đồng/kg là rất ít.
Các tỉnh trung du miền núi như Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… cũng có diễn biến tương tự. Các trại có heo xuất bán trong ngày 3/6 tại các địa phương này dao động từ 65.000 – 67.000 đồng/kg. Hầu hết các dự đoàn đều cho rằng, khu giá này sẽ còn kéo dài trong những ngày tới.
Các tỉnh vùng cao diễn biến trái ngược. Phía Đông Bắc, giá heo hơi tại Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng nhiều khu vực giá heo vẫn dưới 60.000 đồng/kg. Trong khi các tỉnh Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên) hầu hết vẫn trên 70.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi miền Trung duy trì ở mức cao. Đặc biệt các tỉnh từ Quảng Bình vào đến Phú Yên giá heo hơi đều trên mức 70.000 đồng/kg. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh mức giá bình quân khoảng 66.000 – 68.000 đồng/kg, rất ít khu vực tại những tỉnh này có mức giá trên 70.000 đồng/kg,
Tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện trong khoảng 70.000-73.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa, Phú Yên 70.000 - 72.000 đồng/kg. Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận thấp hơn cũng dao động trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên thấp hơn khá nhiều, chỉ 65.000 – 67.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum… quanh mức 65.000 đồng/kf, rất ít khu vưch trại được giá 67.000 – 68.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá cao nhất vùng, khoảng 67.000 -71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi các tỉnh Đông Nam bộ tiếp tục giữ nguyên trong khoảng 65.000 – 71.000 đồng/kg. TP.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu bình quân 69.000 – 71.000 đồng/kg. Các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước thấp hơn, chỉ 65.000 – 69.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Nam bộ thấp hơn. Bến Tre Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang… ở mức 65.000 – 68.000 đồng/kg. Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp có phần cao hơn, nhưng mức cao nhất cũng chỉ 70.000 -71.000 đồng/kg.
Tổng lượng heo (heo mảnh/móc hàm) về hai chợ đầu mối (Hóc Môn, Bình Điền) đêm ngày 2/6 sáng sớm ngày 3/6 là là 5.650 con, giảm hơn 100 con so với đêm trước đó. Lượng heo móc hàm loại nhỏ (20-65kg/con) tăng, khoảng 800 con về chợ.
Đáng chú ý là lượng heo to, tỷ lệ mỡ nhiều tăng mạnh trở lại, chiếm tới một nửa chợ Hóc Môn. Do hầu hết các quán ăn, nhà hàng tại TP.HCM đều chỉ bán mang về mà lượng bán rất thấp khiến nhu cầu thịt heo giảm nhá nhiều. Giá thịt heo sỉ loại 1 hiện chỉ còn mức 87.000-92.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh/thành
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 66.000-70.000 | |
2 | Hưng Yên | 67.000-71.000 | |
3 | Thái Bình | 67.000-71.000 | |
4 | Hải Dương | 67.000-71.000 | |
5 | Hà Nam | 64.000-70.000 | |
6 | Hòa Bình | 64.000-70.000 | |
7 | Quảng Ninh | 67.000-71.000 | |
8 | Nam Định | 66.000-71.000 | |
9 | Ninh Bình | 66.000-71.000 | |
10 | Phú Thọ | 62.000-70.000 | |
11 | Thái Nguyên | 65.000-70.000 | |
12 | Vĩnh Phúc | 65.000-70.000 | |
13 | Bắc Giang | 65.000-69.000 | |
14 | Tuyên Quang | 60.000-69.000 | |
15 | Lạng Sơn | 60.000-70.000 | |
16 | Cao Bằng | 56.000-68.000 | |
17 | Yên Bái | 62.000-70.000 | |
18 | Lai Châu | 65.000-70.000 | |
19 | Sơn La | 60.000-72.000 | |
20 | Thanh Hóa | 68.000-72.000 | |
21 | Nghệ An | 68.000-71.000 | |
22 | Hà Tĩnh | 66.000-71.000 | |
23 | Quảng Bình | 69.000-74.000 | |
24 | Quảng Trị | 65.000-72.000 | |
25 | Thừa Thiên Huế | 67.000-72.000 | |
26 | Quảng Nam | 68.000-71.000 | |
27 | Quảng Ngãi | 69.000-71.000 | |
28 | Phú Yên | 69.000-71.000 | |
29 | Khánh Hòa | 70.000-71.000 | |
30 | Bình Thuận | 69.000-70.000 | |
31 | Bình Định | 65.000-69.000 | |
32 | Kon Tum | 60.000-66.000 | |
33 | Gia Lai | 62.000-68.000 | |
34 | Đắk Lắk | 63.000-69.000 | |
35 | Đắk Nông | 65.000-68.000 | |
36 | Lâm Đồng | 68.000-71.000 | |
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 69.000-71.000 | |
38 | Đồng Nai | 68.000-70.000 | |
39 | TP.HCM | 68.000-71.000 | |
40 | Bình Dương | 68.000-70.000 | |
41 | Bình Phước | 68.000-71.000 | |
42 | Long An | 66.000-69.000 | |
43 | Tiền Giang | 68.000-69.000 | |
44 | Bến Tre | 62.000-67.000 | |
45 | Trà Vinh | 66.000-68.000 | |
46 | Bạc Liêu | 65.000-68.000 | |
47 | Sóc Trăng | 65.000-67.000 | |
48 | An Giang | 67.000-70.000 | |
49 | Cần Thơ | 68.000-70.000 | |
50 | Đồng Tháp | 67.000-70.000 | |
51 | Cà Mau | 68.000-70.000 |