Giá heo hơi hôm nay 14/8 ghi nhận tại khu vực phía miền Bắc và Nam biến động từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, trong khi miền Trung tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Giá heo hơi miền Bắc ngày 15/8: Dự báo dưới mốc 85.000 đồng/kg. Tại Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, giá heo giảm 5.000 đồng, xuống còn 85.000 đồng/kg. Bắc Giang, Yên Bá giá giảm 2.000 đồng xuống mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 83.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Tiếp đà đi xuống, giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Lâm Đồng, Hà Tĩnh. Với Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam ngày 15/8: Dự báo tiếp tục giảm mạnh. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh còn lại giá heo dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Sức mua thịt heo giảm mạnh, các nhà bán lẻ đua nhau bán giá vốn, khuyến mãi
Một thương lái tại Đồng Nai cho hay, đợt COVID-19 mới tuy không phải giãn cách xã hội như đợt cũ nhưng sức mua thịt heo yếu đi rõ rệt.
"Mấy hôm nay, giá heo hơi trang trại ngoài đã rẻ hơn giá các công ty chăn nuôi thị phần lớn, không còn cảnh tranh nhau mua như trước. Các chợ bán rất chậm nên thương lái cũng không mặn mà bắt heo để chờ giá xuống", thương lái này tiết lộ.
Ông Lê Xuân Huy, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam xác nhận với Báo Người Lao Động, C.P giảm giá giá heo hơi 500 đồng/kg từ hôm 13/8, về mức 80.500 đồng/kg.
Trước đó, ngày 12/8, Công ty C.P bán sỉ heo mảnh còn 102.000 đồng/kg, giảm 2.500 đồng/kg so với hồi tháng 6. Lý do công ty đưa ra là để phù hợp với thị trường giữa lúc sức mua giảm sút thấy rõ.
Thông tin từ Công ty Quản lí chợ đầu mối Hóc Môn (TP.HCM) cho hay lượng thịt heo về chợ từ đầu tháng 8 đến nay ổn định ở mức trên 300 tấn/ngày (từ 4.000 - 4.400 con), tương đương cuối tháng 7, nguồn tin từ báo Người Lao Động.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 15/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 86.000-87.000 | -1.000 |
Nam Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 83.000-84.000 | -1.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 87.000-88.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | -3.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 83.000-84.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 80.000-81.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 81.000-82.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |