Giá heo hơi hôm nay 22/7 ghi nhận tại miền Bắc và Trung tiếp tục tăng nhẹ, trong khi khu vực miền Nam đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Trà Vinh, Bà Nguyễn Ngọc Hài, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cho biết, dịch tả heo châu Phi đã gây thiệt hại heo cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Tổng cộng 97/106 xã, phường, thị trấn tại Trà Vinh đã xảy ra dịch bệnh. Tổng đàn heo bị tiêu hủy hơn 86.000 con của 3.911 hộ, với tổng trọng lượng gần 4.000 tấn.
Để khắc phục thiệt hại, giúp người chăn nuôi tái đàn heo, tỉnh Trà Vinh đã giải ngân nguồn kinh phí hơn 140 tỷ đồng và triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ.
Tuy nhiên, do nguồn cung ứng con giống hạn chế và giá heo giống tăng cao nên việc tái đàn heo chăn nuôi không đạt theo kế hoạch đề ra của tỉnh.
Theo bà Nguyễn Ngọc Hài, năm 2020, ngành nông nghiệp tỉnh có kế hoạch phát triển tổng đàn heo khoảng 320.000 con. Vì vậy, từ nay đến cuối năm, ngành nông nghiệp tỉnh đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người chăn nuôi có mong muốn tái đàn heo.
Cụ thể, Chi cục Chăn nuôi - Thú y tỉnh giới thiệu danh sách các cơ sở kinh doanh giống gia súc uy tín cho người chăn nuôi cho nhu cầu. Tổ chức tập huấn và tư vấn kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh thú y và tiêm phòng đầy đủ cho heo, thông tin từ báo Thanh Tra.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo chưa hạ nhiệt, với khả năng tăng 2.000 đồng lên 92.000 đồng/kg tại Hưng yến, Thái Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 91.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Tại Phú Thọ, giá heo khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 91.000 - 92.000 đồng/kg.
Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực với 90.000 đồng/kg tại Bình Định và Bình Thuận. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 86.000 - 88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Long An, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Bình Phước, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 23/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | +2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | +2.000 |
Nam Định | 89.000-90.000 | +1.000 |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | +1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 85.000-87.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 84.000-85.000 | +2.000 |
TT-Huế | 84.000-85.000 | +1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | +2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 86.000-87.000 | +3.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phưc | 84.000-85.000 | +2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | +2.000 |
Long An | 88.000-90.000 | +2.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 89.000-90.000 | +2.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 88.000-90.000 | +2.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | +2.000 |
Cà Mau | 87.000-88.000 | +.2000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | +1.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | +1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |