Tái đàn còn gặp nhiều khó khăn, giá heo hơi vẫn chưa hạ nhiệt?

Dự báo giá heo hơi ngày 23/7 tiếp tục tăng, trong khi tình hình tái đàn ở các địa phương gặp nhiều khó khăn và diễn ra chậm chạp.

Giá heo hơi hôm nay 22/7 ghi nhận tại miền Bắc và Trung tiếp tục tăng nhẹ, trong khi khu vực miền Nam đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Tại Trà Vinh, Bà Nguyễn Ngọc Hài, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cho biết, dịch tả heo châu Phi đã gây thiệt hại heo cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

Tổng cộng 97/106 xã, phường, thị trấn tại Trà Vinh đã xảy ra dịch bệnh. Tổng đàn heo bị tiêu hủy hơn 86.000 con của 3.911 hộ, với tổng trọng lượng gần 4.000 tấn.

Để khắc phục thiệt hại, giúp người chăn nuôi tái đàn heo, tỉnh Trà Vinh đã giải ngân nguồn kinh phí hơn 140 tỷ đồng và triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ. 

Tuy nhiên, do nguồn cung ứng con giống hạn chế và giá heo giống tăng cao nên việc tái đàn heo chăn nuôi không đạt theo kế hoạch đề ra của tỉnh.

Theo bà Nguyễn Ngọc Hài, năm 2020, ngành nông nghiệp tỉnh có kế hoạch phát triển tổng đàn heo khoảng 320.000 con. Vì vậy, từ nay đến cuối năm, ngành nông nghiệp tỉnh đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người chăn nuôi có mong muốn tái đàn heo.

Cụ thể, Chi cục Chăn nuôi - Thú y tỉnh giới thiệu danh sách các cơ sở kinh doanh giống gia súc uy tín cho người chăn nuôi cho nhu cầu. Tổ chức tập huấn và tư vấn kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh thú y và tiêm phòng đầy đủ cho heo, thông tin từ báo Thanh Tra. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo chưa hạ nhiệt, với khả năng tăng 2.000 đồng lên 92.000 đồng/kg tại Hưng yến, Thái Bình. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 91.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Tại Phú Thọ, giá heo khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 91.000 - 92.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực với 90.000 đồng/kg tại Bình Định và Bình Thuận. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 86.000 - 88.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng theo chiều cả nước. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Long An, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Bình Phước, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 23/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 90.000-92.000 +2.000
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-92.000 +2.000
Nam Định 89.000-90.000 +1.000
Ninh Bình 90.000-91.000 +1.000
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 +1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 89.000-90.000 +1.000
Thái Nguyên 90.000-91.000 +1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 Giữ nguyên
Lai Châu 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 85.000-87.000 +2.000
Hà Tĩnh 87.000-88.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 84.000-85.000 +2.000
TT-Huế 84.000-85.000 +1.000
Quảng Nam 84.000-85.000 +2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 87.000-88.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 86.000-87.000 +2.000
Bình Thuận 89.000-90.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 86.000-87.000 +3.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 86.000-87.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 +1.000
Bình Dương 86.000-87.000 Giữ nguyên
Bình Phưc 84.000-85.000 +2.000
BR-VT 84.000-85.000 +2.000
Long An 88.000-90.000 +2.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  85.000-86.000 Giữ nguyên
Bến Tre 89.000-90.000 +2.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 88.000-90.000 +2.000
Hậu Giang 87.000-88.000 +2.000
Cà Mau 87.000-88.000 +.2000
Vĩnh Long 87.000-88.000 +1.000
An Giang 84.000-85.000 +1.000
Kiêng Giang 89.000-90.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 +1.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 +1.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương