Theo số liệu vừa được Tổng cục Hải quan, tổng lượng thịt heo (thịt tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh) nhập khẩu trong tháng 2/2021 về Việt Nam đạt 8.640 tấn, trị giá 21,06 triệu USD, tăng 13,9% về lượng và tăng 23,7% về trị giá so với tháng 2/2020.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2021, thịt heo nhập khẩu về Việt Nam đạt 18,89 nghìn tấn, trị giá 45,39 triệu USD, tăng 88,7% về lượng và tăng 107,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Nguồn cung thịt heo cho thị trường Việt Nam chủ yếu đến từ Nga, với 11,22 ngàn tấn trong 2 tháng đầu năm 2021, trị giá 30,27 triệu USD, tăng tới 6.351% về lượng và tăng 5.186% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Các doanh nghiệp chăn nuôi trong nước cho rằng, đây là một trong những nguyên nhân khiến giá heo hơi trong nước khó tăng mạnh. Những ngày gần đây, xuất hiện thông tin các đầu mối có thể xuất heo sống sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch tại các tỉnh biên giới phía Bắc, tuy nhiên theo tìm hiểu, hiện các cửa khẩu đều thắt chặt việc kiểm soát người và hàng hóa qua lại biên giới để phòng ngừa dịch bệnh COVID-19 nên giá heo hơi trong nước những ngày qua đều giữ nguyên hoặc giảm nhẹ.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi tại các tỉnh/thành như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… duy trì trong khoảng 75.000-76.000 đồng/kg. Không còn nhiều các trại bán được mức giá 78.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang… giá giữ nguyên trong khoảng 74.000 – 76.000. Trong khi đó một số khu vực tại Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn… giá heo hơi giảm nhẹ, còn mưc 73.000 – 74.000 đồng/kg. Một số tỉnh như Tuyên Quang xuất hiện các ổ dịch tả heo châu Phi có thể sẽ ảnh hưởng đến diễn biến giá heo những ngày tới.
Các tỉnh Sơn La, Hòa Bình còn có xu hướng giảm nhẹ, mức giá phổ biến hiện tại 74.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây Nguyên
Các ổ dịch tả heo châu Phi tại Nghệ An cũng khiến giá heo hơi tại tỉnh này hình thành mức chênh lệch khá nhiều. Vùng có dịch thấp hơn vùng chưa xuất hiện dịch 2.000 – 3.000 đồng/kg.
Hiện giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… phổ biến trong khoảng 74.000 – 76.000 đồng/kg.
Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Trị vào đến Quảng Nam, Quảng Ngãi giá heo hơi trong khoảng 73.000-75.000 đồng/kg. Bình Định vẫn có những khu vực giá heo chỉ được 72.000 đồng/kg. Bình Thuận có mức giá cao hơn, bình quân 75.000-77.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nguyên cũng có diễn biến tương đồng với các tỉnh duyên hải miên Trung. Tại Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông giá heo được các đầu mối thu mua hiện trong khoảng 75.000 -76.000 đồng/kg, vẫn có những khu vực được 77.000 đồng/kg. Các tỉnh Gia Lai, kon Tum giá heo thấp hơn, chỉ quanh mức 75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ (TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu) giữ quanh mức 75.000 - 77.000 đồng/kg.
Đêm 1/4, rạng sang 2/4 lượng heo mảnh về hai chợ đầu mối Hóc Môn, Bình Điền là 5.150 con, mãi lực cả hai chợ đã khởi sắc. Giá thịt heo mảnh đầu phiên đã được 95.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi giữ nguyên. Long An, Tiền Giang,Vĩnh Long… giá từ 75.000 - 76.000 đồng/kg; Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu… thậm chí tăng nhẹ lên mức 77.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 3/4/2021 | |||
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng +/giảm - |
1 | Hà Nội | 76.000-79.000 | |
2 | Hưng Yên | 75.000-78.000 | |
3 | Thái Bình | 75.000-78.000 | |
4 | Hải Dương | 73.000-76.000 | -1.000 |
5 | Hà Nam | 75.000-78.000 | |
6 | Hòa Bình | 75.000-78.000 | 1.000 |
7 | Nam Định | 75.000-77.000 | |
8 | Ninh Bình | 75.000-77.000 | 1.000 |
9 | Phú Thọ | 73.000-76.000 | 1.000 |
10 | Thái Nguyên | 75.000-77.000 | -1.000 |
11 | Vĩnh Phúc | 74.000-77.000 | |
12 | Bắc Giang | 69.000-76.000 | |
13 | Tuyên Quang | 73.000-76.000 | -1.000 |
14 | Lạng Sơn | 74.000-75.000 | |
15 | Yên Bái | 64.000-74.000 | |
16 | Lai Châu | 74.000-78.000 | |
17 | Sơn La | 75.000-78.000 | 1.000 |
18 | Thanh Hóa | 75.000-77.000 | -1.000 |
19 | Nghệ An | 73.000-75.000 | -1.000 |
20 | Hà Tĩnh | 73.000-75.000 | |
21 | Quảng Bình | 73.000-75.000 | |
22 | Quảng Trị | 72.000-74.000 | -1.000 |
23 | Thừa Thiên Huế | 72.000-75.000 | |
24 | Quảng Nam | 74.000-75.000 | |
25 | Quảng Ngãi | 70.000-74.000 | |
26 | Phú Yên | 73.000-75.000 | |
27 | Khánh Hòa | 74.000-75.000 | |
28 | Bình Thuận | 73.000-76.000 | |
29 | Bình Định | 70.000-74.000 | |
30 | Kon Tum | 72.000-74.000 | -1.000 |
31 | Gia Lai | 72.000-75.000 | |
32 | Đắk Lắk | 74.000-76.000 | |
33 | Đắk Nông | 74.000-76.000 | |
34 | Lâm Đồng | 75.000-76.000 | |
35 | Đồng Nai | 75.000-77.000 | -1.000 |
36 | TP.HCM | 75.000-78.000 | -1.000 |
37 | Bình Dương | 75.000-77.000 | |
38 | Long An | 74.000-76.000 | |
39 | Tiền Giang | 74.000-76.000 | |
40 | Bến Tre | 75.000-76.000 | |
41 | Trà Vinh | 75.000-76.000 | |
42 | Bạc Liêu | 74.000-76.000 | |
43 | Sóc Trăng | 74.000-76.000 | |
44 | An Giang | 75.000-76.000 | |
45 | Cần Thơ | 74.00-75.000 |