Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,94 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay tăng mạnh sau khi Quốc hội Mỹ phê duyệt khoảng 5.700 tỷ USD dành cho các biện pháp cứu trợ liên quan đến COVID-19.
Theo Reuters, tỷ giá USD đang nhận được nhiều kỳ vọng tích cực từ các nhà giao dịch lần đầu tiên kể từ khi đại dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát. Trong tuần này, USD Index đã có lúc đã tăng lên 93,195 - mức cao nhất trong gần 4 tháng trở lại đây.
Quan điểm kiên nhẫn của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) về việc duy trì hỗ trợ tài chính để thúc đẩy nền kinh tế, vốn là yếu tố gây ra sự suy yếu của đồng bạc xanh trong thời gian qua, đã có dấu hiệu thay đổi. Do đó, đồng USD đang dần lấy lại sức hấp dẫn trên thị trường, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo các chuyên gia của ING, động thái bớt ôn hòa của FED và sự lây lan từ chủng Delta của virus COVID-19 đã tác động xấu đến dòng vốn đầu tư vào các thị trường mới nổi. Điều này sẽ cung cấp động lực cho đồng bạc xanh trong thời gian tới.
Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi cuộc họp kéo dài hai ngày của FED sắp diễn ra để có thêm những mạnh mối về xu hướng của đồng tiền Mỹ trong tương lai.
Mới đây, Văn phòng Ngân sách Quốc hội Mỹ (CBO) cho biết Chính phủ có thể hết khả năng vay và vượt mức trần nợ công trong tháng 10 hoặc tháng 11/2021. Tính đến ngày 21/7, nợ công của Mỹ vượt 28.540 tỷ USD. Vào ngày 1/8 tới, trần nợ sẽ được tái áp đặt ở mức trước đây là 22.000 tỷ USD, cộng với số nợ tích lũy trong suốt giai đoạn đình chỉ.
Trong khi đó, đồng euro dần ổn định sau khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) đáp ứng kỳ vọng của thị trường với cam kết giữ lãi suất ở mức thấp kỷ lục trong thời gian dài hơn nữa.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 23/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.209 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.975 đồng - 23.855 đồng.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 24/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.910 | 22.930 | 23.090 | 23.900 |
Agribank | 22.915 | 22.925 | 23.105 | |
Bảo Việt | 22.900 | 22.900 | 23.120 | |
BIDV | 22.910 | 22.910 | 23.110 | |
CBBank | 22.910 | 22.930 | 23.110 | |
Đông Á | 22.930 | 22.930 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
GPBank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.090 | |
Hong Leong | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
HSBC | 22.930 | 22.930 | 23.110 | 23.110 |
Indovina | 22.925 | 22.935 | 23.090 | |
Kiên Long | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
Liên Việt | 22.933 | 22.935 | 23.110 | |
MSB | 22.915 | 23.105 | ||
MB | 22.900 | 22.910 | 23.110 | 23.110 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 22.120 | |
NCB | 22.910 | 22.930 | 23.100 | 23.120 |
OCB | 22.897 | 22.917 | 23.217 | 23.087 |
OceanBank | 23.933 | 23.935 | 23.100 | |
PGBank | 22.890 | 22.940 | 23.110 | |
PublicBank | 22.885 | 22.920 | 23.125 | 23.125 |
PVcomBank | 22.920 | 22.890 | 23.120 | 23.120 |
Sacombank | 22.904 | 22.944 | 23.119 | 23.089 |
Saigonbank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
SCB | 22.940 | 22.940 | 23.100 | 23.100 |
SeABank | 22.890 | 22.890 | 23.210 | 23.110 |
SHB | 22.930 | 23.940 | 23.110 | |
Techcombank | 22.892 | 22.912 | 23.107 | |
TPB | 22.865 | 22.910 | 23.108 | |
UOB | 22.830 | 22.890 | 23.110 | |
VIB | 22.890 | 22.910 | 23.110 | |
VietABank | 22.920 | 22.940 | 23.100 | |
VietBank | 22.890 | 22.920 | 23.120 | |
VietCapitalBank | 22.890 | 23.910 | 23.110 | |
Vietcombank | 22.880 | 22.910 | 23.110 | |
VietinBank | 22.885 | 22.905 | 23.105 | |
VPBank | 22.900 | 22.920 | 23.120 | |
VRB | 22.900 | 22.910 | 23.110 |
(Tổng hợp)